Trong thời gian giải quyết ly hôn chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị phạt không?

Thứ 4 , 04/09/2024, 10:19


Trong thời gian giải quyết ly hôn, nếu một trong hai bên vẫn đang trong tình trạng hôn nhân hợp pháp mà chung sống như vợ chồng với người khác, hành vi này có thể bị coi là vi phạm pháp luật. Để có thể tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề “Trong thời gian giải quyết ly hôn chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị phạt không?” mời bạn cùng Luật Toàn Quốc tham khảo tại bài viết dưới đây.  

1. Trong thời gian giải quyết ly hôn quan hệ hôn nhân đã chấm dứt hay chưa?

     Theo quy định tại khoản 14, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: 

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

     Theo đó, ly hôn là quá trình chấm dứt mối quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa hai vợ chồng do tòa án quyết định theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên. Khi ly hôn, các vấn đề liên quan đến phân chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng và các quyền, nghĩa vụ khác giữa hai bên sẽ được tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

     Đồng thời, theo quy định tại khoản 1, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng nêu rõ về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.

     Thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định khi quyết định hoặc bản án ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật. Từ thời điểm quyết định hoặc bản án ly hôn có hiệu lực, quan hệ hôn nhân chính thức chấm dứt về mặt pháp lý, các bên không còn các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Do đó, trong thời gian giải quyết ly hôn, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chưa bị chấm dứt.

Trong thời gian giải quyết ly hôn chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị phạt không?

2. Trong thời gian giải quyết ly hôn chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị phạt không?

     Tại khoản 1, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã nêu rõ: 

     “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.

     Còn theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

     “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

     Theo đó, việc chung sống như vợ chồng với người khác trong thời gian giải quyết ly hôn chính là một hành vi vi phạm pháp luật.   

    Thứ nhất, do trong thời gian giải quyết ly hôn, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chưa bị chấm dứt. Bởi thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định vào thời điểm khi quyết định hoặc bản án ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật (khoản 1, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

việc này còn vi phạm vào quy định về nguyên tắc hôn nhân tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

     Thứ hai, việc cá một trong hai bên trong thời gian giải quyết ly hôn chung sống như vợ chồng với người khác sẽ được xác định là vi có bị phạt do vi phạm nguyên tắc hôn nhân. Cụ thể, tại khoản 1, Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khi quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình đã nêu rõ:

“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.

     Nguyên tắc một vợ một chồng là một nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nguyên tắc này quy định rằng mỗi người chỉ có thể có một vợ hoặc một chồng trong cùng một thời điểm. Điều này có nghĩa là một người không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác khi họ vẫn đang có vợ hoặc chồng hợp pháp.

     Thứ ba, nếu trong thời gian giải quyết ly hôn mà chung sống như vợ chồng với người khác thì đây cũng được xác định là hành vi bị pháp luật cấm. Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nêu rõ, pháp luật nước ta cấm:

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

     Các quy định này được đưa ra là để nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, ngăn chặn các hành vi làm tổn hại đến hạnh phúc gia đình và quyền lợi của các bên trong hôn nhân, đặc biệt là quyền lợi của con cái. Do đó, trong thời gian giải quyết ly hôn, việc chồng chung sống như vợ chồng với người khác sẽ được xác định là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời gian giải quyết ly hôn chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị phạt không?

3. Hành vi chung sống với người khác trong quá trình ly hôn sẽ bị xử lý như thế nào?

      Hành vi chung sống với người khác trong quá trình ly hôn vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng và có thể bị xử lý theo các hình thức pháp lý sau:

     Thứ nhất, xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã nêu rõ:

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”.

     Theo đó, đối với quy định này người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là vi phạm pháp luật. Đây là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, được bảo vệ theo Luật Hôn nhân và gia đình.

     Người vi phạm sẽ bị phạt hành chính, với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đặc biệt, quy định này áp dụng trong mọi trường hợp, kể cả khi đang trong quá trình giải quyết ly hôn. Nghĩa là, ngay cả khi chưa hoàn tất thủ tục ly hôn và chưa có quyết định của tòa án về việc chấm dứt hôn nhân, hành vi chung sống như vợ chồng với người khác cũng bị xử phạt theo quy định này.

     Thứ hai, xử lý hình sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): 

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

     Quy định này áp dụng cho cả người đang có vợ hoặc chồng và người chưa có vợ hoặc chồng nhưng biết rõ đối phương đã kết hôn. Mức phạt cụ thể sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm và hậu quả gây ra. 

     Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm khi làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

     Hình phạt nặng hơn được áp dụng khi hành vi vi phạm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như gây ra cái chết của người liên quan hoặc cố tình vi phạm sau khi đã có phán quyết của tòa án. Cụ thể, mức phạt tù được xác định là từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng trong các trường hợp nghiêm trọng hơn như:

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát: Nếu hành vi vi phạm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự tử.

  • Vẫn duy trì quan hệ trái pháp luật sau khi đã có quyết định của Tòa án: Khi tòa án đã ra quyết định hủy việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc chung sống trái pháp luật nhưng người vi phạm vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

     Các quy định trên được ban hành nhằm nhấn mạnh sự nghiêm khắc của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng và ngăn chặn các hành vi vi phạm đạo đức xã hội.

4. Câu hỏi liên quan

Câu 1. Mức xử phạt vi phạm hành chính cao nhất đối với hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là bao nhiêu? 

     Hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định mức xử phạt vi phạm hành chính cao nhất đối với hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là 5.000.000 đồng. 

Câu 2. Trường hợp bố/mẹ có hành vi chung sống với người khác trong quá trình ly hôn có được quyền nuôi con không?

     Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn. Khi xét quyền nuôi con, tòa án dựa vào nguyên tắc bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho con. Cụ thể:

  • Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc có thỏa thuận khác giữa hai bên.

  • Nếu người mẹ chung sống với người khác trong quá trình ly hôn và hành vi này ảnh hưởng xấu đến con hoặc chứng minh được rằng người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng con, thì quyền nuôi con có thể không được trao cho người mẹ.

  • Tòa án sẽ giao con cho một bên căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, bao gồm cả điều kiện về tinh thần và vật chất. Điều này bao gồm việc đánh giá khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của từng bên.

  • Nếu bố hoặc mẹ có hành vi chung sống với người khác trong quá trình ly hôn và hành vi này bị tòa án đánh giá là không phù hợp với lợi ích tốt nhất của con (ví dụ: gây xáo trộn về tâm lý, tạo ra môi trường sống không lành mạnh), điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định trao quyền nuôi con cho người vi phạm.

  • Thỏa thuận giữa các bên cho phép vợ chồng tự thỏa thuận về việc nuôi con sau khi ly hôn. Nếu hai bên không thỏa thuận được, tòa án sẽ quyết định dựa trên quyền lợi của con.

  • Nếu người vi phạm có thể chứng minh rằng việc chung sống với người khác không ảnh hưởng xấu đến con và họ có đủ điều kiện tốt để chăm sóc, nuôi dưỡng con, thì có thể vẫn giữ quyền nuôi con.

    Hành vi chung sống với người khác trong quá trình ly hôn không tự động làm mất quyền nuôi con. Tuy nhiên, nếu hành vi này ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của con, đặc biệt về mặt tâm lý và môi trường sống, thì Tòa án có thể xem xét đây là một yếu tố bất lợi khi quyết định trao quyền nuôi con. Tòa án luôn đặt quyền lợi của con lên hàng đầu và sẽ quyết định dựa trên tổng thể các yếu tố liên quan, trong đó có cả hành vi của bố hoặc mẹ trong quá trình ly hôn.

Bài viết liên quan:

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề “Trong thời gian giải quyết ly hôn chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị phạt không?”, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ tư vấn.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Vũ Phương Anh

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com