Chồng qua đời có phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không

Thứ 6 , 13/09/2024, 10:34


Tái hôn được hiểu như thế nào? Việc chồng qua đời có phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không? Tái hôn khi chồng chết cần chuẩn bị những hồ sơ gì?... Để có thể tìm hiểu chi tiết hơn về các vấn đề trên, mời bạn cùng chúng tôi tìm hiểu tại bài viết dưới đây của Luật Toàn Quốc.   

1. Tái hôn được hiểu như thế nào?

     Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể nào về khái niệm “tái hôn”. Tuy nhiên, trên thực tế có thể có thể hiểu “tái hôn” chính là việc một người đã từng kết hôn, sau khi ly hôn hoặc vợ/chồng đã qua đời, tiếp tục lựa chọn kết hôn lần nữa. Thông thường, kết hôn lần 2 thường được gọi là tái hôn. Cụ thể, việc tái hôn có thể xảy ra trong hai trường hợp:

  • Tái hôn với người đã từng ly hôn (Đây là trường hợp hai người đã từng kết hôn, sau đó ly hôn, nhưng quyết định quay lại với nhau và kết hôn lần nữa. Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trong trường hợp này, hai người vẫn phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại theo đúng quy định của pháp luật).

  • Tái hôn với người mới (Đây là trường hợp sau khi ly hôn hoặc sau khi vợ/chồng mất, một người quyết định kết hôn với một người khác. Người đã từng kết hôn trong trường hợp này phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn và có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, chứng minh rằng họ không còn ràng buộc hôn nhân với người cũ nữa). Ngoài ra, tại khoản 2, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đi đăng ký kết hôn.

Chồng qua đời có phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không

2. Chồng qua đời có phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?

      Theo quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án”.

      Theo đó, kể từ thời điểm vợ/chồng qua đời, hôn nhân giữa vợ chồng đã hoàn toàn chấm dứt. Tuy nhiên, thời điểm hôn nhân chấm dứt giữa vợ chồng khi vợ/chồng qua đời cũng cần được xác định rõ qua hai trường hợp:

  • Cái chết sinh học: Khi một trong hai vợ chồng qua đời, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt tại thời điểm được ghi rõ trong giấy chứng tử. Ngày, tháng, năm chết trên giấy chứng tử là căn cứ để xác định chính xác thời điểm hôn nhân kết thúc. Điều này được xem như cái chết thực tế hay sinh học, khi mà cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận về cái chết.

  • Cái chết pháp lý: Trường hợp này xảy ra khi một người mất tích lâu ngày hoặc không rõ tình trạng và được Tòa án ra quyết định tuyên bố đã chết sau khi có đủ các căn cứ pháp lý theo quy định. Khi đó, ngày chết sẽ được xác định trong bản án hoặc quyết định của Tòa án. Quan hệ hôn nhân sẽ chính thức kết thúc từ ngày chết được ghi trong tài liệu pháp lý của Tòa án.

     Cả hai trường hợp này đều rất quan trọng để xác định thời điểm chính thức chấm dứt quan hệ hôn nhân, ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ liên quan, bao gồm quyền tái hôn và các vấn đề tài sản, thừa kế.

      Đối với trường hợp trên, chồng qua đời thì sẽ không phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn. Do việc người chồng qua đời là cái chết sinh học, sự kiện này sẽ tự động làm mối quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng chấm dứt kể từ thời điểm chồng chết nên thủ tục ly hôn trong trường hợp này là không cần thiết. Do đó, để có thể tái hôn sau khi chồng qua đời, người vợ không cần làm thủ tục ly hôn mà chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện về kết hôn gồm:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 

  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. 

  • Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự.

     Đồng thời không vi phạm các trường hợp bị cấm kết hôn tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, gồm: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. 

     Vì vậy, để tái hôn, người vợ chỉ cần có giấy chứng tử của người chồng và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mà không cần phải tiến hành thủ tục ly hôn.

Chồng qua đời có phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không

3. Tái hôn khi chồng chết cần chuẩn bị hồ sơ gì?

      Để có thể tái hôn sau khi chồng qua đời, người vợ cần chuẩn bị một số hồ sơ theo quy định để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Cụ thể, thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

     Thứ nhất, các giấy tờ phải nộp:

  • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về tình trạng hôn nhân đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến). Tại đây, đối với người vợ khi chồng qua đời có thể cung cấp thêm Giấy chứng tử của người chồng để chứng minh rằng mối quan hệ hôn nhân với người chồng này đã chấm dứt do chồng đã chết, làm căn cứ để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. 

  • Tờ khai đăng ký kết hôn: Điền đầy đủ thông tin theo mẫu của cơ quan đăng ký hộ tịch.

      Thứ hai, các giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên (theo hình thức trực tuyến)    

  • Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức này thì người có yêu cầu không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).    

  • Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

      Sau đó, cả hai bên nam và nữ cần tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi một trong hai bên cư trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn.

4. Câu hỏi liên quan

Câu 1. Có mấy hình thức nộp hồ sơ đăng ký tái hôn? 

     Hiện nay, để nộp hồ sơ đăng ký tái hôn, người dân có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức:

  • Hình thức trực tiếp: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.---.gov.vn) (bên nam hoặc bên nữ có thể nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).

  • Hình thức trực tuyến: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.---.gov.vn) (bên nam hoặc bên nữ có thể nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).

     Cả hai hình thức đều mang lại sự linh hoạt cho người làm thủ tục tái hôn. Nếu nộp trực tuyến, người dân cần đảm bảo hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ và rõ ràng theo hướng dẫn.

Câu 2. Làm mất giấy khai tử của chồng trước có tái hôn được không?

     Trong trường hợp làm mất giấy khai tử của người chồng trước, người vợ vẫn có thể tái hôn. Để có thể tái hôn khi bị mất Giấy chứng tử bản gốc, người thân của người đã mất có thể xin cấp bản sao trích lục từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch để sử dụng trong trường hợp cần thiết. Bởi theo khoản 1, Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Vì vậy, bản trích lục Giấy chứng tử được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch cũng có giá trị sử dụng thay cho bản chính. Đây là giấy tờ quan trọng để chứng minh rằng quan hệ hôn nhân trước đó đã chấm dứt do người chồng đã qua đời. Không có giấy chứng tử, cơ quan đăng ký hộ tịch không thể xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại của bạn để tiến hành thủ tục tái hôn.  

Bài viết liên quan:

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề “Chồng qua đời có phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?”, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ tư vấn.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Vũ Phương Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com