Thẩm quyền cấp sổ đỏ theo luật đất đai mới nhất

Thứ 3 , 09/07/2024, 09:18


Luật Đất đai là luật quan trọng, tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Để tìm hiểu rõ hơn về thẩm quyền cấp sổ đỏ theo luật đất đai mới nhất, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật Toàn Quốc.  

1. Sổ đỏ là gì?

     Sổ đỏ là cái tên quen thuộc được người dân quen gọi để chỉ “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Tuy nhiên, hiện nay theo quy định mới của Luật Đất đai năm 2024 thì “sổ đỏ” sẽ có tên gọi mới là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

     Hiện theo quy định tại khoản 21, Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 đã có quy định rõ nhất về khái niệm này. Cụ thể: 

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này”. 

    Như vậy các loại tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ bao gồm hai loại tài sản là: nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 

2. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024

     Ngay tại khoản 33, Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 đã nêu rõ về việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật đất đai năm 2024.

     Đặc biệt, tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2024 đã có sự quy định chi tiết về thẩm quyền cấp sổ đỏ theo từng loại đối tượng như sau:

     Thứ nhất, quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b, khoản 7, Điều 219 của Luật này được quy định như sau:

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm: 

  • Tổ chức trong nước: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế).

  • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.

  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này.

  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm:

  • Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân).

  • Cộng đồng dân cư.

     Thứ hai, Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:

  • Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

  • Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

  • Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

3. Một số điểm mới về thẩm quyền cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024

     Bên cạnh việc thay đổi về tên gọi đối với sổ đỏ, tại quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024 (Điều 136) so với Luật Đất đai năm 2013 (Điều 105) cũng có một số khác biệt như sau:

     Thứ nhất, tại Luật Đất đai năm 2024 việc quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ đã có sự chi tiết và cụ thể hơn so với Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể, quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ tại Luật Đất đai năm 2024 đã tách thẩm quyền cấp sổ đỏ thành hai nhóm, bao gồm: thẩm quyền cấp sổ đỏ đối với trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này; thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động.

     Thứ hai, mở rộng phạm vi thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc cấp sổ đỏ, chia rõ thành 05 nhóm bao gồm: 

  • Tổ chức trong nước: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế).

  • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.

  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

     Thứ ba, thu hẹp phạm vi thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp sổ đỏ. Không còn quy định phạm vi thẩm quyền trong việc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam như tại Luật đất đai năm 2023 mà chỉ còn 02 nhóm đối tượng chính là

  • Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân). 
  • Cộng đồng dân cư.

4. Câu hỏi liên quan

Câu 1: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư?

     Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 136 Luật Đất đai năm 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư.

Câu 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang (từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014), không có tranh chấp thì có được Nhà nước cấp sổ đỏ cho hay không?

     Hiện nay, theo quy định tại khoản 4, Điều 139 Luật Đất đai năm 2024 đã quy định rõ về việc giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Cụ thể đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo đúng hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Một số bài viết liên quan: 

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền cấp sổ đỏ theo luật đất đai mới nhất”, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ tư vấn.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Vũ Phương Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com