Thủ tục đăng ký nhà ở vào sổ đỏ mới nhất

Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07


     Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất có xây dựng nhà ở và một số công trình trên đất thì cần thực hiện thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất vào Sổ đỏ để được bảo đảm tối đa về các quyền lợi của mình. Vậy trình tự thủ tục của việc đăng ký nhà ở vào sổ đỏ ra sao? Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Thế nào là thủ tục đăng ký nhà ở vào sổ đỏ?

     Đăng ký nhà ở vào sổ đỏ là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sở hữu nhà ở vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký nhà ở vào sổ đỏ

     Theo Khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, để đăng ký nhà ở vào sổ đỏ cần một số giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP;

Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.

  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
  •  Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất."

     Trên đây là hồ sơ để đăng ký nhà ở vào sổ đỏ.

3. Thủ tục đăng ký nhà ở vào sổ đỏ

     Tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc đăng ký nhà ở vào Sổ đỏ được thực hiện như sau:

    Bước 1. Nộp hồ sơ. 

     Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà ở nếu có nhu cầu hoặc:

  • Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

  • Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

     Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ.

     Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

     Bước 3. Giải quyết yêu cầu.

    Bước 4. Trả kết quả.

     Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký nhà ở không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Hỏi đáp về thủ tục đăng ký nhà ở vào sổ đỏ

Câu hỏi 1: Trường hợp nào không được đăng ký tài sản trên đất?

     Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

     Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

     Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

     Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

     Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

     Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định  43/2015/NĐ-CP;

     Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

Câu hỏi 2: Không đăng ký đất đai có bị phạt không?

    Theo Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký như sau:

     Không thực hiện đăng ký lần đầu.

     Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng - 1 triệu đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 5.1.2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu.

    Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày 5.1.2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu.

     Mức phạt trên đây chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn; tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn; đối với tổ chức bằng 2 lần mức xử phạt đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Như vậy, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

Bài viết liên quan:

     Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục đăng ký nhà ở vào sổ đỏ quý khách có thể liên hệ đến tổng đài 1900 6178 để được hỗ trợ tư vấn.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Trà My

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]