Người lao động có thể khởi kiện công ty tại nơi họ cư trú không
Thứ 2 , 26/08/2024, 05:24
1. Khởi kiện tại nơi người lao động cư trú được hiểu như thế nào?
Khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án thì đương sự bắt buộc phải cung cấp địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân cho Tòa án. Việc người khởi kiện cung cấp địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý nghĩa quan trọng.
Bởi lẽ, đó là cơ sở để Tòa án có thể tiến hành liên hệ làm việc với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ví dụ như tống đạt văn bản tố tụng. Ngoài ra việc cung cấp địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan còn giúp cơ quan thi hành án sau này xác định đúng đối tượng cần phải thi hành án.
Đồng thời việc xác định đúng nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan còn giúp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể đảm bảo quyền liên hệ làm việc với Tòa án, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi tham gia tố tụng vụ án.
2. Người lao động có thể khởi kiện công ty tại nơi họ cư trú không?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
Như vậy, người lao động có thể khởi kiện người sử dụng lao động tại Tòa án nơi người lao động cư trú trong các trường hợp sau: Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú của người lao động giải quyết tranh chấp lao động.
- Bồi thường thiệt hại;
- Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động.
3. Người lao động khởi kiện công ty có cần nộp giấy tờ chứng minh nơi cư trú của mình không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTDS năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019) thì khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án thì ngoài việc bắt buộc đương sự phải nộp đơn khởi kiện theo mẫu quy định thì nội dung đơn khởi kiện đương sự cũng phải trình bày đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật trong đó có nội dung ghi thông tin địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 BLTTDS 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án (Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP) thì: “Người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”.
Như vậy nếu có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì người khởi kiện cũng cần phải xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận. Bởi lẽ có một số trường hợp trong biên nhận hoặc hợp đồng thì địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ghi nhầm lẫn hoặc một lý do nào đó họ cố ý ghi sai thông tin về địa chỉ nơi cư trú. Do đó trong trường hợp này người khởi kiện cũng bắt buộc phải nhận địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để nhận và xử lý đơn khởi kiện được đúng thẩm quyền.
Ngoài ra, trong một số trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan căn cứ vào các tài liệu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp xác nhận trước đây ví dụ như giấy chứng nhận kết hôn có ghi địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện và địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện nhưng tại thời điểm nộp đơn khởi kiện thì địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện đã thay đổi. Do đó trong trường hợp này người khởi kiện cũng bắt buộc phải xác nhận nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Như vậy, người lao động khởi kiện công ty có cần nộp giấy tờ chứng minh nơi cư trú của mình cho tòa án.
4. Chuyên mục hỏi đáp
Câu 1: Nội dung đơn khởi kiện công ty của người lao động bao gồm những gì?
Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
- Thứ nhất là ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Thứ hai là tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Thứ ba là tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Thứ tư là tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Thứ năm là tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Thứ sáu là tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Ngoài ra còn phải ghi rõ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); và Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Câu 2: Thời hạn để người lao động khởi kiện công ty?
Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể khởi kiện người sử dụng lao động (công ty) trong thời hạn 01 năm kể từ ngày người lao động phát hiện ra hành vi mà người lao động cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm.
Trong trường hợp người lao động chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác mà không thể yêu cầu đúng thời hạn 01 năm này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hạn 01 năm mà người lao động có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Bài viết cùng chuyên mục:
- Như thế nào là Phân biệt đối xử trong lao động
-
Hưởng bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng đến lương hưu không
-
Thời gian nghỉ thai sản công chức nữ có được hưởng phụ cấp thu hút không?
Để biết thêm những thông tin cần thiết về người lao động có thể khởi kiện công ty tại nơi họ cư trú không, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất! Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]