Ngoại tình nhưng không có con chung có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07
1. Ngoại tình được hiểu như thế nào?
Ngoại tình được hiểu là việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ.
Hiện nay các văn bản pháp luật không có quy định về khái niệm ngoại tình là gì? Mặc dù không được pháp luật quy định một cách cụ thể nhưng căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 thì có thể xác định được hành vi ngoại tình là một quan hệ cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được pháp luật điều chỉnh nhằm đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ diểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ghi nhận ngoại tình là hành vi:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
[...]
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
[...]
Theo nhưng quy định trên có thể thấy ngoại tình là một quan hệ cấm trong quan hệ hôn nhân, việc ngoại tình là một hành vi vi phạm pháp luật. Ngoại tình vừa là hành vi vi phạm pháp luật vừa sự phản bội về tinh thần, tình cảm. Hiện nay ngoại tình trong xã hội ngày càng phổ biến đem lại nhiều hệ lụy cho xã hội, ngoại tình xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do quan điểm sống và nhận thức thay đổi nhiều so với thế hệ trước, dần xem nhẹ việc ngoại tình và coi nó như là một hiện tượng phổ biến và hiển nhiên trong xã hội.
2. Ngoại tình nhưng không có con chung có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Ngoại tình được hiểu là việc một cá nhân đã có vợ hoặc chồng, đăng ký kết hôn đúng quy định nhưng lại đi chung sống như vợ chồng với một người khác.Trong đó, căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Việc chung sống như vợ này phải là thường xuyên qua lại ăn ở với nhau như một gia đình hoặc có con chung với nhau và được người dân sống xung quanh thừa nhận họ như một cặp vợ chồng, một gia đình.
Vì vậy việc ngoại tình không quy định là có con chung hay không mà chỉ cần khi có hành vi chung sống với một người khác đã là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi ngoại tình là một quan hệ cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được pháp luật điều chỉnh nhằm đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của pháp luật. Do đó hành vi ngoại tình không có con chung thì vẫn sẽ bị xử phạt hành chính.
3. Xử phạt hành chính đối với hành vi ngoại tình
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định về mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Như vậy hành vi ngoại tình có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng.
4. Hỏi đáp về ngoại tình nhưng không có con chung có bị xử phạt vi phạm hành chính không
Câu hỏi 1. Ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị xử lý hình sự không?
Người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.
- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung
Câu hỏi 2. Tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình hay không?
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
- Nguồn là tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
- Nguồn vật chứng;
- Chứng cứ từ lời khai của đương sự;
- Chứng cứ từ lời khai của người làm chứng;
- Kết luận giám định của bên cơ quan điều tra có thẩm quyền;
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản của các bên thẩm định giá;
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Các chứng cứ bạn thu thập được phải đảm bảo tuân theo luật tố tụng dân sự, hợp pháp. Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh được, chồng hoặc vợ đang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài quan hệ hôn nhân chính thống. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn,… giữa chồng/ vợ và người ngoại tình cùng đó.
Trong đó, tin nhắn được xếp vào loại chứng cứ được thu thập từ tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, để tin nhắn trở thành bằng chứng ngoại tình thì việc thu thập phải từ những nguồn cụ thể sau:
- Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
- Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
- Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử…
Như vậy từ những phân tích trên thì tin nhắn được coi là bằng chứng ngoại tình, nhưng để được công nhận là chứng cứ thì phải có văn bản xác nhận hoặc xuất xứ của tài liệu đó dựa trên:
- Sim điện thoại gửi tin nhắn có phải là của người tình không
- Chứng minh được người nhắn tin cho vợ/ chồng chính là người tình của họ.
Bài viết tham khảo:
- Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào?
-
Dịch vụ giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Ngoại tình nhưng không có con chung có bị xử phạt vi phạm hành chính không quý khách có thể liên hệ đến tổng đài 19006178 dể được hỗ trợ tư vấn.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Thu Phương
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]