Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào?

Thứ 4 , 17/05/2023, 22:55


Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào? Mức phạt đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân? Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, trong thời kỳ hôn nhân, chồng tôi có quan hệ bất chính với người khác và có con riêng. Vậy Luật sư cho tôi hỏi hành vi của chồng tôi có bị xem là vi phạm chế độ hôn nhân không? Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 2015
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP

1. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng

     Hôn nhân là kết quả của tình yêu, là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy định của luật Hôn nhân và gia đình về kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc lẫn nhau. Trong đó, hôn nhân một vợ một trong là một trong những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

     Như vậy, hôn nhân một vợ, một chồng là yêu cầu cơ bản và hàng đầu của luật hôn nhân và gia đình. Sau khi nam và nữ đã xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì không được kết hôn và chung sống với người khác.

2. Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào?

     Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng được hiểu là trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Việc sống chung như vợ chồng có thể công khai hoặc không công khai nhưng phải được thể hiện ở các dấu hiệu sau đây:

  • Có thời gian chung sống tương đối dài;
  • Có tài sản chung với nhau;
  • Có con chung với nhau;
  • Được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng.

     Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

     Như vậy, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

     Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng được ghi nhận trong Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

     Như vậy, vi phạm chế độ hôn nhân hay còn được gọi là hành vi ngoại tình sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với cả người có vợ, có chồng ngoại tình và người chưa có chồng, có vợ nhưng ngoại tình với người đã có chồng, có vợ. Cụ thể, trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Ngoài ra, Trường hợp làm cho vợ, chồng hoặc con một trong hai bên tự sát, đã có quyết định của tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc sống chung như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

     Như vậy, trường hợp của chồng bạn nếu chưa bị xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.

4. Hỏi đáp về Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào?

Câu hỏi 1. Đang ly thân có được sống chung như vợ chồng với người khác không?

     Luật Hôn nhân và gia đình không có quy định cụ thể về ly thân. Theo đó, khi hai vợ chồng ly thân thì quan hệ hôn nhân của cả hai vẫn được duy trì và vẫn phải thực hiện chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Quan hệ hôn nhân của họ chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án. Nên việc sống chung như vợ chồng với người khác khi đang ly thân là hành vi trái pháp luật.

Câu hỏi 2. Thời điểm chấm dứt hôn nhân?

     Thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định trong luật hôn nhân và gia đình là thời điểm bản án hoặc quyết định về việc ly hôn của tòa án có hiệu lực. Hoặc thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thế nào. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Thanh Huyền

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com