Người sử dụng lao động không tái ký hợp đồng có cần thông báo cho người lao động không?

Thứ 3 , 16/01/2024, 12:01


Quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thường sẽ bắt nguồn từ việc giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt, thì người sử dụng lao động có quyền quyết định ký tiếp hoặc không ký tiếp với người lao động. Vậy không tái ký hợp đồng có cần thông báo cho người lao động không?

1. Hợp đồng lao động là gì?

     Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về khái niệm về Hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

     Như vậy, trước khi phát sinh quan hệ lao động, giữa người lao động và người sử dụng lao động nên có hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng này sẽ giúp hai bên thoả thuận rõ ràng những điều kiện và yêu cầu trong quá trình làm việc, để tránh xảy ra mâu thuẫn hoặc hiểu nhầm. Đặc biệt, quyền lợi của người lao động luôn cần được bảo đảm, do vậy hợp đồng lao động định rõ mức lương, lợi ích, chế độ nghỉ phép, bảo hiểm và các chế độ khác để đảm bảo người lao động được đối xử công bằng và hợp lý. 

     Ngoài ra, Hợp đồng lao động được coi như tài liệu chính thức tạo ra sự minh bạch và tin cậy giữa hai bên và cung cấp một cơ sở pháp lý để giải quyết bất kỳ tranh chấp nào có thể phát sinh trong tương lai.

2. Người sử dụng lao động có quyền không tái ký hợp đồng lao động với người lao động không?

     Theo Điều 34 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động có thể chấm dứt trong những trường hợp sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

     Theo đó, nếu thuộc vào một trong những trường hợp trên, thì hợp đồng lao động có thể chấm dứt. Đặc biệt, khi hợp đồng đã hết hạn, việc có tái ký hợp đồng lao động hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của hai bên nên nếu không tái ký thì cũng không vi phạm quy định của luật.

3. Không tái ký hợp đồng có cần thông báo cho người lao động không?

     Tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
......

     Như vậy, nếu chấm dứt hợp đồng, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên hiện nay pháp luật lại không có quy định bắt buộc thời gian công ty phải thông báo trước cho người lao động trong thời hạn bao nhiêu ngày.

      Như vậy công ty bạn vẫn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc hợp đồng hết hạn và không tái ký hợp đồng.

4. Hỏi đáp về Không tái ký hợp đồng có cần thông báo cho người lao động không?

Câu hỏi 1. Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như thế nào?

Theo Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 thì sẽ xử lý như sau:

  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

  • Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

  • Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Câu hỏi 2. Trường hợp nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không cần báo trước?

     Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải thông báo trong những trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.

  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định của pháp luật lao động về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về Không tái ký hợp đồng có cần thông báo cho người lao động không?, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com