Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật

Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38


Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà có thể dẫn đến trường hợp phải chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy pháp luật hiện nay quy định như nào về việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề trên.

 1. Chấm dứt hợp đồng lao động là gì? 

     Chấm dứt hợp đồng lao động là việc kết thúc mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động theo một trong các trường hợp được quy định bởi pháp luật.

     Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì hiện nay có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm:

  • Người lao động (NLĐ) hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện cho người lao động (theo Khoản 4, Điều 177).

  • NLĐ đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.

  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.

  • NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

  • NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • NLĐ chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

  • Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

  • NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

  • NSDLĐ cho người lao động thôi việc theo quy định.

  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

2. Quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.

     Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là văn kiện pháp lý thể hiện ý chí của NSDLĐ về việc thông báo cho NLĐ về việc chấm dứt quan hệ hợp đồng giữa hai bên dựa trên các sự kiện pháp lý và căn cứ pháp lý cụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.

     Theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019,NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp sau đây:

  • NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

  • NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

  • NSDLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

  • NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải.

3. Điều kiện về thời gian báo trước khi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ

     Khi muốn chấm dứt hợp đồng với NLĐ thì NSDLĐ không chỉ phải có những lý do chính đáng theo quy định trên mà còn phải đảm bảo về điều kiện thời gian báo trước, nếu không việc chấm dứt hợp đồng sẽ được xem là trái pháp luật.

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019, việc báo trước chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện dựa trên loại hợp đồng lao động ký kết, cụ thể như sau:

  • 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

  • 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng;

  • 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng;

  • Một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Hỏi đáp về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi 1: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

     Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho NSDLĐ một khoảng thời gian tùy theo loại hợp đồng lao động mà họ đã ký kết. Đối với những trường hợp tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho NSDLĐ.

Câu hỏi 2: Các bên có trách nhiệm như thế nào khi chấm dứt hợp đồng lao động?

     Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động của các bên được quy định theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;f

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

  • Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Câu hỏi 3: Người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

     Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá thời hạn quy định của pháp luật lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.

  • NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

  • NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

     Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề "Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]