Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bị phạt bao nhiêu

Thứ 3 , 26/11/2024, 10:17


Vấn đề lao động cho thuê lại ở Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển và hội nhập quốc tế. Sự xuất hiện của các ngành công nghiệp mới và sự gia tăng của dự án xây dựng và sản xuất đã tạo ra nhu cầu lớn cho lao động thuê lại. Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bị phạt bao nhiêu, hãy cùng Luật Toàn Quốc chúng tôi tìm hiểu ngay sau đây

1. Cho thuê lại lao động là gì?

     Căn cứ theo Điều 52 Bộ luật Lao động năm 2019, cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

    Hơn nữa, hoạt động cho thuê lại lao động chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định do đó là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cần sự cho phép.

2. Hoạt động cho thuê lại lao động có cần giấy phép không?

     Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 quy định về doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:

  •  Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
  •  Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

     Như vậy, hoạt động thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần có Giấy phép đáp ứng điều kiện để có thể hoạt động trên thực tế.

     Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động cho thuê lao động cũng như điều kiện cụ thể để doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động lĩnh vực này.

     Theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động cho thuê lao động:

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Không có án tích;

c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

     Theo Điều 22 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động cho thuê lao động thì thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

3. Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bị phạt bao nhiêu?

     Căn cứ theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

b) Sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.

     Và theo Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

     Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu hoạt động cho thuê lại lao động mà không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng (mức phạt đối với cá nhân), đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ từ 100 - 150 triệu đồng.

     Ngoài ra, không chỉ bên cho thuê lại lao động không có Giấy phép hoạt động bị xử phạt mà cả bên thuê lại lao động khi ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cũng sẽ bị xử phạt hành chính. Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 13 Chương II Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về cho thuê lại lao động, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có hành vi ử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực. 

     Như vậy, bên thuê lại lao động khi ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 80 - 100 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

4. Chuyên mục hỏi đáp

Câu 1: Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?

     Theo Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động cho thuê lao động thì trình tự, thủ tục cấp giấy phép bao gồm:

1. Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.

2. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.

Câu 2: Trường hợp nào doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?

      Theo Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động cho thuê lao động thì doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi:

a) Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;

b) Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;

c) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

d) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.

       Bài viết cùng chuyên mục:

​     Để biết thêm những thông tin cần thiết về việc Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bị phạt bao nhiêu quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất! Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn! 

Chuyên viên: Lê Hữu Phước

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]