Doanh nghiệp phân biệt đối xử người lao động có bị phạt không?
Thứ 2 , 25/11/2024, 15:07
1. Phân biệt đối xử trong lao động là gì?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019, phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Như vậy, hành vi được xem là phân biệt đối xử trong lao động, bao gồm:
-
Phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia;
-
Phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình;
-
Phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV;
-
Phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp
-
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
2. Doanh nghiệp có được phân biệt đối xử người lao động không?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động như sau:
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động
Như vậy, hành vi phân biệt đối xử trong lao động là hành vi vi phạm pháp luật, bị nghiêm cấm trong lao động. Doanh nghiệp phân biệt đối xử người lao động có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
3. Doanh nghiệp phân biệt đối xử người lao động bị xử phạt thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc xử phạt người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử trong lao động được quy định như sau:
Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
Như vậy, hành vi phân biệt đối xử người lao động có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Trừ các trường hợp vi phạm theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khoản 2 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 36 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Khoản 1 Điều 6 Nghị định này cũng quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
4. Hỏi đáp về doanh nghiệp phân biệt đối xử người lao động
Câu hỏi 1. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?
Căn cứ Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động gồm:
-
Phân biệt đối xử trong lao động.
-
Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
-
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
-
Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
-
Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
-
Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
-
Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Câu hỏi 2. Tổ chức nào có nhiệm vụ bảo vệ người lao động, chống phân biệt đối xử trong lao động?
Căn cứ Điều 1 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: Công đoàn đại diện cho người lao động, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Bài viết liên quan:
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề “Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định hiện hành”, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ với số điện thoại 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Minh Khuê
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]