Doanh nghiệp không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt không

Thứ 4 , 19/06/2024, 08:38


Hiện nay, xã hội càng ngày càng phát triển, cơ hội việt làm cũng ngày càng tiềm năng. Do đó, nhiều người lao động có xu hướng chuyển đổi nơi làm việc liên tục. Khi thực hiện việc thôi việc, người lao động sẽ được hưởng một số tiền trợ cấp từ người sử dụng lao động là cá nhân hoặc tổ chức( doanh nghiệp). Vậy doanh nghiệp không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt không, hãy cùng Luật Toàn Quốc chúng tôi tìm hiểu ngay sau đây

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

     Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc, có thể hiểu trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động khi làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt lao động trong các trường hợp quy định.

2. Khi nào người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc?

     Căn cứ theo Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này, các trường hợp chấm dứt lao động mà nhận được trợ cấp thôi việc bao gồm:

  • Trường hợp 1, hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
  • Trường hợp 2, đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Trường hợp 3, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp 4, người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Trường hợp 5, người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Trường hợp 6, người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Trường hợp 7, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Trường hợp 8, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

3. Doanh nghiệp không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt không?

     Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động.

     Hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền:

  • Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

     Ngoài phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc ra, doanh nghiệp còn có thể bị buộc trả khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

4. Chuyên mục hỏi đáp 

Câu 1: Trợ cấp thôi việc được tính như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu rõ tiền lương để tính trợ cấp thôi việc thì trợ cấp thôi việc bằng tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Câu 2: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?

Theo khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm:

  • Thời gian làm việc thực tế gồm: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng).
  • Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

       Bài viết cùng chuyên mục:

​     Để biết thêm những thông tin cần thiết về việc doanh nghiệp không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt khôngquý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất! Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn! 

Chuyên viên: Lê Hữu Phước

 

 

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com