Theo quy định pháp luật người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không?

Thứ 6 , 21/07/2023, 09:51


Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, tuy nhiên khi một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì không buộc phải có sự đồng ý của bên còn lại. Vậy pháp luật quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không? Cùng Luật Toàn quốc tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau:

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi đã kí hợp đồng lao động với thời hạn 2 năm với công ty nhưng hiện giờ tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư về việc Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có cần lý do không? Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi về vấn đề Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động năm 2019

Nội dung tư vấn:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

      Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không có sự cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động của một trong các bên tham gia quan hệ hợp đồng.

2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không?

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 (BLLĐ 2019), người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

     Quy định này tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm để có được cơ hội làm việc tốt hơn cho mình. Đồng thời, việc yêu cầu người lao động thực hiện thủ tục báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng giúp người sử dụng lao động có thời gian bố trí, sắp xếp nhân sự thay thế hoặc tuyển dụng mới.

     Như vậy, đối với trường hợp của bạn, do bạn đã kí hợp đồng lao động xác định thời hạn là 2 năm (24 tháng) thì theo quy định bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do nhưng phải báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày.

3. Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật

     Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019 thì người lao động được hưởng các quyền lợi sau:

3.1. Được hưởng trợ cấp thôi việc 

     Theo khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.

3.2. Được hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện theo yêu cầu.

3.3. Được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại các giấy tờ khác

     Theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và phải trả lại cùng với bản chính các giấy tờ khác nếu đã giữ.

     Ngoài ra, người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động chi trả.

3.4. Được thanh toán khoản tiền liên quan đến quyền lợi (nếu có)

    Theo khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2019 thì trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi mỗi bên. Nghĩa là nếu người sử dụng lao động vẫn còn nợ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động thì phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ.

4. Hỏi đáp liên quan đến vấn đề Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không?

Câu hỏi 1: Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 thì người lao động được nghỉ việc mà không cần báo trước trong những trường hợp sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn tuy nhiên không được chậm quá 30 ngày.

  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Câu hỏi 2: Có được huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

     Căn cứ theo Điều 38 BLLĐ 2019 quy định mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Bài viết có liên quan:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không?

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về vấn đề Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về vấn đề Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lý do không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Phương Anh

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com