Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào, bị xử phạt ra sao?

Chủ nhật , 17/03/2024, 22:50


Hiện nay, pháp luật có rất nhiều chính sách bảo vệ người lao động. Vậy, cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào, bị xử phạt ra sao. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này ở bài viết sau đây bạn nhé.  

     Hiện nay, pháp luật có rất nhiều chính sách bảo vệ người lao động. Vậy, cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào, bị xử phạt ra sao. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này ở bài viết sau đây bạn nhé.

1. Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào?

     Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về cưỡng bức lao động như sau: Cưỡng bức lao động là việc sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái với ý muốn của họ.  Cưỡng bức lao động là một trong những hành vi bị cấm, được thể hiện rõ ở Điều 8 Bộ luật Lao động 2019.

     Các hình thức cưỡng bức lao động gồm:

  • Sử dụng vũ lực: Một góc độ nhận diện hành vi cưỡng bức là việc dùng sức mạnh thể chất (bao gồm cả cơ bắp và khả năng dùng vật dụng khác) để tấn công hoặc gây thương tích cho người khác. Có quan điểm cho rằng việc này bao gồm cả sử dụng vũ lực và thể chất và tinh thần. Bất cứ cách nào, dùng vũ lực đều có thể dẫn đến sự tổn thương và đe dọa đến sức khỏe, tính mạng, danh dự và nhân phẩm của người lao động;

  • Đe dọa sử dụng vũ lực: Đe dọa sử dụng vũ lực là hành vi khiến cho người lao động cảm thấy rằng họ có thể bị tấn công hoặc sử dụng vũ lực, thậm chí khi họ chưa thực sự bị tấn công. Hành vi này có thể biểu đạt qua cử chỉ, lời nói hay bất cứ hành động nào tạo ra sự đe dọa;

  • Sử dụng các thủ đoạn khác: Có rất nhiều cách khác nhau để thực hiện hành vi cưỡng bức lao động mà chưa được pháp luật quy định rõ. Các thủ đoạn này có thể bao gồm uy hiếp, lừa dối, giữa giấy tờ cá nhân của người lao động hay nhiều hành vi khác. Cách thực hiện thủ đoạn này phụ thuộc vào trường hợp cụ thể và mục đích của người sử dụng lao động trong việc cưỡng bức người lao động.

2. Quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cưỡng bức lao động ra sao?

     Quy định xử phạt vi phạm hành chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi cưỡng bức lao động như sau:

     Thứ nhất, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động (khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

     Thứ hai, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  • Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

  • Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động (khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

     Thứ ba, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình (khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

     Thứ tư, phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 9 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

     Thứ năm, phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 8 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

     Thứ sáu, phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 7 Điều 44 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

     Thứ bảy, phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 6 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

3. Cưỡng bức lao động có phạt tù hay không?

     Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động gây ra hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cưỡng  bức lao động, cụ thể:

     Thứ nhất, người nào sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

     Thứ hai, phạm tội một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;

  • Đối với người dưới 16 tuổi, người già yếu, phụ nữ mà biết là có thai, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

  • Làm chết người;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

  • Tái phạm nguy hiểm.

     Thứ ba, phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  • Làm chết 02 người trở lên;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

     Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

     Như vậy, người phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị phạt tù cao nhất lên đến 12 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Câu hỏi liên quan cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào

Câu hỏi 1. Người giúp việc gia đình bị cưỡng bức lao động phải làm gì?

     Theo khoản 4 Điều 164 Bộ luật Lao động 2019, nếu người giúp việc gia đình bị cưỡng bức lao động thì có nghĩa vụ tố cáo với cơ quan có thẩm quyền.

Câu hỏi 2. Người cưỡng bức lao động làm chết 1 người có phải đi tù không?

     Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, người cưỡng bức lao động làm chết 1 người có thể bị phạt tù từ 02 đến 07 năm đồng thời bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bài viết cùng chuyên mục:

     Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ với tổng đài 1900 6178 để được các luật sư hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Tiến Đạt

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com