Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động với người tham gia đình công không?

Thứ 5 , 11/01/2024, 11:43


Khái niệm đình công không còn xa lạ với người lao động, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ những quy định pháp luật về đình công. Trong nhiều trường hợp, người lao động thiếu sự hiểu biết dẫn đến bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động vì tham gia đình công, khiến cho quyền lợi bị xâm phạm trái pháp luật. Bài viết sau sẽ trả lời câu hỏi Có được chấm dứt hợp đồng lao động với người tham gia đình công không?

1. Đình công là gì?

     Theo Điều 198 Bộ luật lao động 2019 thì khái niệm đình công là:

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

     Như vậy, khi người lao động đình công, tức là họ đang gặp phải vướng mắc nào đó trong công việc mà không được cấp trên giải quyết ổn thoả, dẫn đến việc tạm ngừng lao động để thu hút sự chú ý của người sử dụng lao động, từ đó thương lượng lại những vấn đề vướng mắc đó.

2. Có được chấm dứt hợp đồng lao động với người tham gia đình công không?

     Căn cứ Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

     Chiếu theo quy định của pháp luật ở trên, thì người sử dụng lao động không được phép chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công khi tham gia đình công.

3. Nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đình công thì sao?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;
d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
...

     Đối với trường hợp người sử dụng lao động cố tình vi phạm pháp luật bằng cách đuổi việc người lao động vì lý do họ tham gia hoặc chuẩn bị tham gia đình công, thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 10 - 20 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

      Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động đã chấm dứt hợp đồng và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Hỏi đáp về Có được chấm dứt hợp đồng lao động với người tham gia đình công không?

Câu hỏi 1. Trường hợp nào người lao động có quyền đình công?

      Những trường hợp mà người lao động được phép đình công nằm trong Điều 199 Bộ luật lao động 2019, cụ thể là:

Điều 199. Trường hợp người lao động có quyền đình công

Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:

1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

     Như vậy, người lao động cần xem xét xem trường hợp của mình có thể đình công hay không để đòi lại quyền và lợi ích của mình một cách hợp pháp.

Câu hỏi 2. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công được quy định như thế nào?

     Tại Điều 207 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương và các quyền khác của người lao động khi đình công như sau:

  • Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này (Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu) và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.

  • Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về Có được chấm dứt hợp đồng lao động với người tham gia đình công không?, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất!
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com