Trường hợp đình công bất hợp pháp

Thứ 7 , 15/04/2023, 11:49


Đình công là một trong những biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Nhưng hiện nay, việc đình công bất hợp pháp diễn ra tương đối phổ biến. Vậy trường hợp đình công bất hợp pháp được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về trường hợp đình công bất hợp pháp. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trường hợp đình công bất hợp pháp, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật Lao động năm 2019

Nội dung tư vấn:

1. Đình công bất hợp pháp được hiểu như thế nào?

     Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

     Đình công bất hợp pháp là cuộc đình công thực hiện nhưng không tuân thủ các quy định của pháp luật về đình công.

2. Trường hợp đình công bất hợp pháp

     Căn cứ theo quy định tại Điều 204 Bộ Luật Lao động năm 2019:

Điều 204. Trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.

     Theo đó, các trường hợp đình công bất hợp pháp bao gồm: 

  •  Không thuộc trường hợp được đình công

     Theo Điều 199 Bộ luật lao động  năm 2019, người lao động được đình công trong 02 trường hợp:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải

+ Hòa giải không thành là trường hợp các bên không tự thỏa thuận được với nhau trong cuộc họp hòa giải, nên hòa giải viên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp lao động nhưng các bên vẫn không chấp nhận.

+ Thời hạn thực hiện hòa giải là 05 ngày kể từ ngày hòa giải viên nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động. Quá thời hạn này, không thể tiếp tục yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên.

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động

     Trong 30 ngày kể từ ngày thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định giải quyết tranh chấp, nếu quá hạn mà chưa đưa ra quyết định, tổ chức đại diện người lao động có thể tổ chức đình công.

  • Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công

     Theo Điều 198 Bộ luật lao động năm 2019, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công là:

- Tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể:

     Tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động, là chủ thể thỏa mãn các điều kiện để yêu cầu thương lượng tập thể như sau:

+ Có đủ số thành viên mà Chính phủ quy định

+ Nếu tại một cơ sở có nhiều tổ chức đại diện người lao động đạt đủ điều kiện về số lượng thành viên thì tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có các hoạt động của người lao động có nhiều thành viên nhất thì có quyền yêu cầu thương lượng tập thể

+ Nếu tại một cơ sở có nhiều tổ chức đại diện người lao động nhưng không tổ chức nào đạt đủ điều kiện về số lượng thành viên thì các tổ chức này có quyền kết hợp với nhau để có quyền yêu cầu thương lượng tập thể

  • Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của pháp luật lao động

     Trình tự, thủ tục tiến hành đình công bao gồm:

- Lấy ý kiến người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động

- Ban hành quyết định đình công

- Tổ chức đình công

     Theo đó, nếu việc đình công không được thực hiện theo đúng trình tự trên và thủ tục theo quy định thì bị coi là đình công bất hợp pháp.

  •  Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết

     Có 03 chủ thể có quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể là hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân, trong đó Tòa án nhân dân không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động về lợi ích. Theo đó, đình công chỉ được tổ chức khi không có chủ thể nào trong 03 chủ thể trên đang giải quyết tranh chấp.

  • Tiến hành đình công trong tại nơi không được đình công

     Các trường hợp này được quy định tại Điều 209 của Bộ luật lao động năm 2019, đó là những nơi có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người. Những nơi này được liệt kê đầy đủ trong Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

  •  Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền

     Theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật lao động năm 2019, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định hoãn, ngừng đình công nếu cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người. Các trường hợp hoãn và ngừng đình công được quy định tại điều 109 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

3. Hậu quả pháp lý của việc đình công bất hợp pháp

     Căn cứ theo quy định tại Điều 217 Bộ Luật Lao động năm 2019:

Điều 217. Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

     Theo đó, trường hợp đình công bất hợp pháp có thể phải chịu các hậu quả pháp lý sau: 

  • Xử lý kỷ luật lao động 

     Trong trường hợp đình công diễn ra và đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động, có thể là bị khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức hoặc sa thải.

  • Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động 

     Trong quá trình tiến hành đình công bất hợp pháp, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định.

- Thiệt hại về máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hư hỏng sau khi trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý, tái chế (nếu có);

- Chi phí khắc phục hậu quả do đình công bất hợp pháp gây ra gồm:

+ Vận hành máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ;

+ Sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị bị hư hỏng;

+ Tái chế nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm bị hư hỏng;

+ Bảo quản nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong thời gian diễn ra đình công;

+ Vệ sinh môi trường;

+ Bồi thường khách hàng hoặc phạt vi phạm hợp đồng do đình công xảy ra.

  • Xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự

     Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ đặt ra đối với người lao động khi họ lợi dụng đình công để thực hiện một số hành vi sau:

- Gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động;

- Người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;

- Người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm.

4. Hỏi đáp về trường hợp đình công bất hợp pháp

Câu hỏi 1: Cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục bị xử lý như thế nào?

     Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Bộ Luật Lao động năm 2019: 
     Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc đình công không tuân theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường.
     Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2: Trong thời gian đình công, người lao động có được trả lương không?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về trường hợp đình công bất hợp pháp

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về trường hợp đình công bất hợp pháp. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về trường hợp đình công bất hợp pháp tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com