Công ty có thể nợ lương người lao động trong thời gian bao lâu thì không vi phạm pháp luật?

Thứ 2 , 25/11/2024, 14:58


Trong quan hệ lao động, việc lương thưởng luôn là vấn đề được cả người lao động và người sử dụng lao động quan tâm. Có không ít công ty đã lợi dụng sự thiếu kiến thức pháp luật của người lao động để chậm trả lương đến vài tháng. Vậy công ty có thể nợ lương người lao động trong thời gian bao lâu thì không vi phạm pháp luật?

1. Nợ lương là gì?

     Nợ lương là việc một công ty hoặc tổ chức nợ tiền lương đối với nhân viên của mình. Nó xảy ra khi công ty chưa trả đủ hoặc chưa trả đúng số tiền lương đã thỏa thuận với nhân viên.

     Nợ lương có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, chẳng hạn như công ty gặp khó khăn tài chính, sự cố trong quá trình thanh toán lương, hoặc vi phạm các quy định và thỏa thuận lao động.

2. Công ty có thể nợ lương của người lao động trong thời gian bao lâu thì không vi phạm pháp luật?

     Trả lương cho người lao động là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng lao động, tuy nhiên trong một vài trường hợp, khi công ty có khó khăn về vấn đề tài chính thì người sử dụng lao động có thể nợ lương nhân viên, tuy nhiên việc nợ lương này cũng phải tuân theo quy định của pháp luật.

     Cụ thể, tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 97. Kỳ hạn trả lương

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

     Theo đó, công ty có thể nợ lương người lao động, nhưng phải vì lý do bất khả kháng và công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Ngoài ra, thời hạn được nợ lương nhân viên phải không quá 30 ngày, trong trường hợp nợ từ ngày thứ 15 trở đi thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả thêm tiền lãi cho người lao động cho số tiền chậm trả. Khi đó, mức lãi suất được áp dụng là lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại thời điểm trả lương của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản trả lương người lao động.

     Như vậy, số tiền lãi chậm trả sẽ dựa trên số ngày công ty chậm lương của người lao động. Nếu người sử dụng lao động chậm lương từ 15 ngày trở lên thì có trách nhiệm phải trả thêm cho người lao động số tiền lãi này. Tóm lại, người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động trong thời hạn 30 ngày thì không bị coi là vi phạm pháp luật.

3. Công ty nợ lương người lao động quá thời hạn cho phép thì sao?

     Pháp luật cho phép công ty nợ lương người lao động trong thời hạn 30 ngày, vậy căn cứ để cho là công ty nợ lương quá thời hạn cho phép là khi công ty không trả lương đầy đủ cho người lao động từ ngày thứ 31 trở đi.

     Căn cứ vào khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

     Theo như quy định trên, thì người sử dụng lao động có hành vi trả lương không đúng hạn cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức như sau:

  • Từ 05 - 10 triệu đồng: Chậm lương của 01 - 10 người lao động;

  • Từ 10 - 20 triệu đồng: Chậm lương của 11 - 50 người lao động;

  • Từ 20 - 30 triệu đồng: Chậm lương của 51 - 100 người lao động;

  • Từ 30 - 40 triệu đồng: Chậm lương của 101 - 300 người lao động;

  • Từ 40 - 50 triệu đồng: Chậm lương của 301 người lao động trở lên.

     Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động.

      Mức lãi suất sẽ được tính theo lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vi phạm.

     Mức xử phạt hành chính theo quy định trên được áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức xử phạt hành chính sẽ là gấp đôi so với cá nhân.

4. Hỏi đáp về Công ty có thể nợ lương của người lao động trong thời gian bao lâu?

Câu hỏi 1. Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động theo hình thức nào?

     Căn cứ vào Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng người lao động được trả lương theo hai hình thức như sau:

  • Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

  • Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

Câu hỏi 2. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động bằng sản phẩm có đúng pháp luật không?

Theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2015 quy định như sau:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

     Theo đó, tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. Công ty không được quyền ép buộc người lao động nhận lương bằng sản phẩm, mà bắt buộc phải trả lương cho người lao động bằng tiền.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về Công ty có thể nợ lương người lao động trong thời gian bao lâu thì không vi phạm pháp luật?, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất!
     
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]