Công ty chậm trả lương thì người lao động được đền bù không?

Thứ 3 , 12/09/2023, 18:56


     Công ty chậm trả lương thì người lao động được đền bù không? đây là câu hỏi phổ biến khi htrong thực tiễn có rất nhiều trường hợp công ty chậm trả lương và quỵt lương của người lao động. Việc nhận lương đúng thời hạn và đúng mức lương thỏa thuận là quyền của người lao động. Việc chậm trả lương ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động. Vậy pháp luật quy định về vấn đề như thế nào sẽ được giải đáp trong bài viết này.  

1. Tiền lương là gì? 

     Tiền lương dưới góc độ kinh tế có thể có nhiều định nghĩa và được gọi với nhiều tên khác nhau như tiền lương, tiền công, thù lao lao động. Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua sự thỏa thuận của các bên. 

     Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

Điều 90. Tiền lương 

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

     Như vậy, việc trả lương cho người lao căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

2. Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo nguyên tắc gì?

     Căn cứ Điều Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động trả lương:

Điều 94. Nguyên tắc trả lương 

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định

     Như vậy, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động trả lương phải đảm bảo 2 nguyên tắc, nguyên tắc tiên quyết của việc trả lương là người sử dụng lao động phải "trả lương đầy đủ và đúng hạn" cho người lao động. Do đó việc công ty chậm trả lương là một trong những hành vi vi phạm nguyên tắc nêu trên.

3. Công ty chậm trả lương thì người lao động có được đền bù không?

     Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, quy định về kỳ hạn trả lương, cụ thể như sau:

Điều 97. Kỳ hạn trả lương

1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

     Theo đó người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ và đảm bảo đúng kỳ hạn quy định pháp luật. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng thì người sử dụng lao động mới có thể trả lương trễ so với thời hạn thỏa thuận. Tuy nhiên không được chậm quá 30 ngày, nếu không sẽ bị phạt vi phạm và phải đền bù tổn thất cho người lao động.

     Tại khoản 1 Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về cách xác định " Sự kiện bất khả kháng" như sau:

Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

     Do vậy, trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

4. Công ty chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt như thế nào?

     Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương, cụ thể như sau:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

[...]

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

[...]

     Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc người sử dụng lao động thực hiện biện pháp khắc phục.

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

[...]

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

     Đây là mức xử phạt đối với cá nhân sử dụng lao động vi phạm.

    Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức xử phạt nêu trên chỉ là mức xử phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

   Vì vậy, nếu công ty của bạn trả lương không đúng thời hạn quy định thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền cụ thể sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà công ty trả lương không đúng hạn theo như quy định nêu trên. Đồng thời người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

5. Hỏi đáp về công ty chậm trả lương thì người lao động được đền bù không?

Câu hỏi 1. Làm gì khi công ty chậm trả lương, nợ lương?

     Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, đầu tiên, người lao động phải gửi đơn khiếu nại đến người sử dụng lao động để yêu cầu giải quyết về việc trả lương.

     Sau đó, nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động tiếp tục gửi đơn khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở với điều kiện đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết đó của người sử dụng lao động

Câu hỏi 2. Thời hiệu khởi kiện đòi tiên lương là bao lâu?

     Căn cứ khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

     Hết thời hạn nói trên thì yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện không được Tòa án chấp nhận. Chính vì vậy, khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích, người khởi kiện cần làm nhờ sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền.

     Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Công ty chậm trả lương thì người lao động được đền bù không quý khách có thể liên hệ đến tổng đài 19006178 dể được hỗ trợ tư vấn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Thu Phương

 

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com