Tư vấn ly hôn qua điện thoại miễn phí nhanh chóng

Thứ 5 , 07/11/2024, 16:42


     Ly hôn là chuyện không ai mong muốn, nhưng khi cuộc sống vợ chồng tồn tại những mâu thuẫn trầm trọng sẽ dần hình thành lên khái niệm “ly hôn”. Khi đó, ly hôn là cách để giải thoát cho cả hai, nhưng sẽ còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần giải quyết như con cái, tài sản chung và các khoản nợ chung... Luật Toàn Quốc có đội ngũ luật sư dày dạn kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ 24/24 cho quý khách hàng qua tổng đài tư vấn ly hôn 19006178. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

     Theo điều 51 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Căn cứ ly hôn 

2.1. Căn cứ thuận tình ly hôn

     Thuận tình ly hôn là việc cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được về các vấn đề trên hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn theo trình tự thủ tục của một vụ tranh chấp ly hôn đơn phương.

2.2. Căn cứ ly hôn đơn phương

     Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong đó, căn cứ khoản 2 điều 1 và khoản 1 điều 2 luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 quy định về bạo lực gia đình như sau:

     Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

     Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
  • Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;...”

     Ngoài ra, theo mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số điều luật Hôn nhân gia đình năm 2000. Theo đó:

     a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

     a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

     a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

     Như vậy, nếu một bên muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải chứng minh được có những căn cứ trên đây để tòa án có cơ sở giải quyết ly hôn.

3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn

  • Đối với trường hợp thuận tình ly hôn: Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện nơi một trong hai vợ chồng đang cư trú có thẩm quyền giải quyết.
  • Đối với trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn) đang cư trú (thường trú, tạm trú) có thẩm quyền giải quyết.

4. Thủ tục ly hôn được quy định như thế nào?

4.1. Thủ tục ly hôn thuận tình

     Đối với ly hôn thuận tình cần chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn gồm có:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Bản sao giấy khai sinh của con;
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản).

       Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tiến hành thủ tục sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

    Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự;

    Bước 3:  Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

     Bước 4:  Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải;

     Bước 5: Nếu hòa giải không thành, các bên không thay đổi ý kiến về việc ly hôn trong thời hạn 7 ngày thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

4.2. Thủ tục ly hôn đơn phương

     Ly hôn đơn phương chính là ly hôn theo yêu cầu của một bên, thành phần hồ sơ gồm:

  • Đơn xin ly hôn;
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú của vợ, chồng;
  • Giấy xác nhận nơi cư trú hoặc nơi làm việc của bị đơn (người bị khởi kiện ly hôn)
  • Bản sao Chứng minh thư nhân dân/CCCD/Hộ chiếu của vợ, chồng;
    Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản)…
  • Các tài liệu chứng minh cho việc yêu cầu giải quyết ly hôn, giành quyền nuôi con, chia tài sản là hợp pháp.

     Lưu ý: Trong trường hợp không có giấy tờ tùy thân và hộ khẩu của người bị khởi kiện ly hôn thì không bắt buộc phải có ngay khi nộp đơn khởi kiện.

      Luật Toàn Quốc tư vấn ly hôn đơn phương thủ tục sẽ tiến hành như sau:

     Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

     Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

     Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

     Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng giải quyết vụ án dân sự về theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự hiện hành.

5. Những vấn đề cần lưu ý khi ly hôn

5.1. Tư vấn ly hôn chia tài sản của vợ chồng

     Một trong các vấn đề quan trọng cần giải quyết khi ly hôn chính là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, hai bên vợ chồng hoàn toàn có thể tự thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng, nếu không thỏa thuận được thì vợ, chồng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản. Về nguyên tắc khi chia tài sản thì tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Căn cứ theo điều 59 luật hôn nhân gia đình 2014, đối với tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

5.2. Tư vấn ly hôn giành quyền nuôi con

     Có thể nói, việc ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng chứ không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Giữa cha, mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Theo đó, vấn đề nuôi con được giải quyết như sau:

     Thứ nhất, vợ chồng sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Tòa án công nhận thỏa thuận của hai vợ chồng về việc nuôi con nếu thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật và vì lợi ích của con.

     Thứ hai, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.  Ngoài ra, về nguyên tắc con dưới 36 tuổi giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Do đó, nếu muốn giành quyền nuôi con mỗi bên phải chứng minh được mình có điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn bên còn lại.  Ví dụ: Thu nhập tốt hơn (Xuất trình bảng lương, hợp đồng lao động, sổ tiết kiệm, giấy tờ về hiệu quả kinh doanh của bản thân,....), có nơi ở ổn định (có nhà ở, sổ đỏ đứng tên riêng, hợp đồng ký mua nhà với chủ đầu tư, biên bản bàn giao nhà,....), có thời gian trông nom chăm sóc con, nghề nghiệp ổn định, được xã hội trọng vọng (luật sư, doanh nhân, giáo viên, bác sĩ....), cho con học tại những trường uy tín, chất lượng...

    Lưu ý: Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi dưỡng con sẽ phải cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng do 2 bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định. Và người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Tuy nhiên, trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Tòa án không xem xét con đã trên 18 tuổi trừ trường hợp con trên 18 tuổi bị bệnh tâm thần hoặc thể chất không thể tự nuôi sống được bản thân mình.

5.3. Giải quyết nợ chung của hai vợ chồng

     Khi ly hôn, một vấn đề quan trọng cần phải giải quyết chính là các khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, gọi là nợ chung. Có thể hiểu nợ chung chính là khoản nợ cá nhân hoặc cơ quan tổ chức do vợ chồng cùng vay hoặc chỉ có vợ, chồng đứng tên vay nhưng để cùng sử dụng chung, hoặc lo cho cuộc sống chung của gia đình.

     Về khoản nợ chung này, nguyên tắc khi ly hôn thì hai bên có quyền thỏa thuận giải quyết với nhau, trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng có trách nhiệm liên đới theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

6. Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

     Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

  • Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
  • Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
  • Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

     Quý khách hàng thuộc trường hợp trên vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí 19006178 của luật Toàn Quốc.

7. Lý do nên hỏi luật sư tư vấn ly hôn online

     Đời sống hôn nhân và gia đình luôn là vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Hiện nay, với tình trạng ly hôn ở Việt Nam ngày càng tăng cao, đây là một trong những quan hệ khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết, đòi hỏi người tư vấn phải có hiểu biết sâu sắc về pháp luật đồng thời nắm rõ về tâm lý tình cảm cho người cần tư vấn. Ngoài ra, khi khách hàng cần tìm đến luật sư tư vấn thường e ngại về vấn đề bảo mật thông tin, việc tìm gặp luật sư tư vấn ly hôn cũng thường tránh ánh mắt của người quen và thường khi gặp bế tắc trong hôn nhân mới đưa ra quyết định này. Đến lúc đó, có thể đã quá muộn để tìm ra giải pháp tốt nhất.

     Vì vậy, khi bạn đã có “manh nha” suy nghĩ về vấn đề ly hôn, đang phân vân có nên ly hôn hay không? Hoặc bạn muốn nhanh chóng giải thoát khỏi cuộc hôn nhân bế tắc của mình và cần tư vấn ngay mà không phải di mang vác hồ sơ đến công ty luật thì nên lựa chọn hình thức tư vấn ly hôn online qua tổng đài.

8. Dịch vụ tư vấn ly hôn của Luật Toàn Quốc

     Vậy làm thế nào để được gặp Luật sư, chuyên gia Tư vấn ly hôn tư vấn khi những mâu thuẫn phát sinh. Do khoảng cách địa lý bạn không thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc, do bạn không có đủ chi phí để nhờ Luật sư tư vấn, đại diện trực tiếp để tham gia tố tụng. Tất cả khó khăn đó đều được chúng tôi khắc phục bằng cách xây dựng mô hình tư vấn pháp luật thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 19006178. Lý do bạn nên lựa chọn tư vấn lý hôn qua tổng đài điện thoại của Luật Toàn Quốc bởi:

  • Tư vấn ly hôn – là một thế mạnh tuyệt đối của Luật Toàn Quốc

  • Tư vấn pháp luật về ly hôn trên thực tế chứ không phải trên lý thuyết.

  • Bạn được gặp trực tiếp luật sư mà không phải tới trực tiếp Văn phòng;   

  • Tư vấn qua tổng đài giúp bạn tiết kiệm về: Thời gian – Công sức – Chi phí;

  • Một cuộc gọi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải đáp nhanh nhất;

  • Bạn có thể sử dụng dịch vụ của Văn phòng thấy phù hợp;

  • Được hỗ trợ trả lời qua Email miễn phí đối với câu hỏi khó.

    Ngoài ra, nếu bạn muốn luật sư tham gia giải quyết bằng tranh chấp tại tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Luật Toàn Quốc cũng có đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm để tư vấn, giải đáp, hỗ trợ thực hiện các thủ tục tố tụng mà bạn không tự làm được. Sự có mặt của luật sư sẽ giúp cho các giai đoạn tố tụng diễn ra đúng đắn, khách quan và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho bạn.  

9. Cách thức liên hệ để sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn

  • Tư vấn qua điện thoại:Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 19006178.
  • Tư vấn qua email: [email protected];
  • Tư vấn trực tiếp tại Văn phòng: Số 463 Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
  • Tư vấn ngoài trụ sở Văn phòng: Vui lòng liên hệ tới số 19006178 bấm phím 0 để đặt lịch gặp luật sư tư vấn ngoài trụ sở văn phòng.

     Luật Toàn Quốc hy vọng Tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí 19006178 sẽ là kênh tư vấn hiệu quả và nhanh chóng nhất cho quý khách hàng. 

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Văn Chung

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]