Theo quy định pháp luật thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không?

Thứ 7 , 22/07/2023, 23:35


     Hiện nay, trước khi kết hôn, vợ chồng thường có những thoả thuận với nhau về chế độ tài sản cũng như việc quản lý, sử dụng tài sản riêng vợ chồng. Vậy theo quy định pháp luật thì thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không? Cùng Luật Toàn quốc tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau:

Câu hỏi của bạn

     Thưa Luật sư, tôi và chồng sắp cưới vừa có văn bản thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng sau khi kết hôn, vì thế tôi muốn hỏi quy định pháp luật về việc Thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không? Rất mong Luật sư tư vấn trả lời cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi về vấn đề Thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn:

1. Thoả thuận tài sản của vợ chồng là gì?

     Pháp luật Việt Nam quy định có hai chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: chế độ tài sản theo thoả thuận và chế độ tài sản theo luật định. Theo đó, pháp luật đề cao chế độ tài sản vợ của vợ chồng theo thoả thuận hơn, khi không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì chế độ tài sản của vợ chồng xác định theo luật định.

     Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thoả thuận tài sản của vợ chồng là việc vợ chồng tiến hành thoả thuận để xác định tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn. Nội dung của văn bản thoả thuận thường xác định tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản đó cũng như trong việc thực hiện các giao dịch giữa họ với người thứ ba.

2. Thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không?

     Căn cứ Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

     Như vậy, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

3. Thủ tục công chứng thoả thuận tài sản của vợ chồng

3.1. Hồ sơ công chứng thoả thuận tài sản của vợ chồng

     Hồ sơ sẽ bao gồm những giấy tờ sau đây:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;

  • Bản sao giấy tờ tuỳ thân: Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân

  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản sao giấy tờ thay thế đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng,...

  • Bản sao một số giấy tờ khác: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Sổ hộ khẩu

3.2. Trình tự thực hiện công chứng thoả thuận tài sản của vợ chồng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: 

     Người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại Văn phòng công chứng.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

     Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

     Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;

     Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản:

     Văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn sẵn: Công chứng viên kiểm tra và hướng dẫn sửa chữa.

     Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng:

  •      Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo Văn bản.

  •     Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý nội dung ghi trong dự thảo văn bản thì người yêu cầu công      chứng ký vào từng trang của văn bản.

Bước 4: Ký chứng nhận:

     Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định.

Bước 5: Nộp phí công chứng và nhận kết quả:

     Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch theo thông tư 257/2016/TT-BTC quy định. Theo đó, việc công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản sẽ được tính trên giá trị di sản.

4. Hỏi đáp liên quan đến vấn đề Thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không?

Câu hỏi 1: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không?

   Căn cứ Điều 49 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì vợ chồng có thể sửa đổi, bổ sung nội dung của thoả thuận đã lập và thoả thuận sửa đổi, bổ sung phải được công chứng hoặc chứng thực theo các quy định nêu trên. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung chế độ tài sản vợ chồng có hiệu lựa từ ngày được công chứng, chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan.

      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.

     Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Câu hỏi 2: Trường hợp nào thì thoả thuận về tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

     Căn cứ Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
  • Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
  • Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Bài viết liên quan:

Thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào?

Con có được chia tài sản khi cha mẹ ly hôn

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về vấn đề Thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về vấn đề Thoả thuận tài sản của vợ chồng có cần công chứng không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Phương Anh

  

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com