Quy định mới về mức phạt hành vi không đăng ký đất đai từ ngày 4/10/2024
Thứ 3 , 10/12/2024, 10:51
QUY ĐỊNH MỚI VỀ MỨC PHẠT HÀNH VI KHÔNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
1. Đăng ký đất đai có bắt buộc không?
Đăng ký đất đai là việc người sử dụng đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật đất đai.
Và cũng theo quy định tại Luật đất đai hiện hành, đăng ký đất đai bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động và việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
Do đó, khi người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đăng ký đất đai theo quy định sẽ bị áp dụng các chế tài xử phạt theo quy định. Vậy mức xử phạt hành vi không đăng ký đất đai mới nhất được quy định như thế nào?
2. Mức phạt hành vi không đăng ký đất đai lần đầu
Các trường hợp không đăng ký đất đai bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không đăng ký đất đai lần đầu bao gồm:
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất đang được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
Và với các trường hợp nêu trên, khi người sử dụng đất, người được nhà nước giao đất không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu thì bị xử phạt vi phạm hành chinh với mức xử phạt từ 1.000.000đ - 2.000.000đ.
Ngoài hình thức xừ phạt chính bằng tiền, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
>>> Mức phạt tự ý chuyển mục đích đất trồng lúa mới nhất
>>> Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai mới nhất
3. Mức phạt hành vi không đăng ký biến động đất đai
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi.
Trong một số trường hợp thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền, nếu quá thời hạn nêu trên người sử dụng đất không thực hiện thủ tục đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền đối với hành vi không đăng ký biến động đất đai theo quy định mới nhất là 2.000.000đ - 3.000.000đ.
Mức phạt tiền nêu trên được áp dụng với các trường hợp khi có thay đổi sau đây mà người sử dụng đất không thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai:
-
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
-
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
-
Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thảo thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc cửa vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đát chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
-
Thay đổi quyên sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyến định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc pháp quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên pháp sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
-
Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
-
Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
-
Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
>>> Hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu gồm giấy tờ gì theo luật đất đai mới?
>>> Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định hiện hành
4. Điểm mới của quy định về mức phạt hành vi không đăng ký đất đai
So với quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức xử phạt hành vi không đăng ký đất đai quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã gần như được thay đổi hoàn toàn, cụ thể:
Thứ nhất, thống nhất một mức phạt và một hình thức phạt đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu.
Theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP chỉ áp dụng một hình thức xử phạt duy nhất là phạt tiền, bỏ hình thức cảnh cáo và chỉ quy định một mức phạt cho mọi trường hợp, không phụ thuộc vào thời gian chậm đăng ký đất đai là bao nhiêu lâu.
Thứ hai, giảm mức phạt và quy định một mức phạt đối với hành vi không đăng ký biến động đất đai.
Thay vì quy định mức xử phạt theo thời gian chậm thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai thì Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định một mức phạt duy nhất, không phân chia mức phạt theo thời gian chậm thực hiện thủ tục, từ đó giảm mức phạt từ tối đa là 5.000.000đ xuống tối đa 3.000.000đ
Thứ ba, quy định một mức xử phạt áp dụng chung cho cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn
Như vậy, có thể thấy, Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã có những thay đổi đáng kể nhằm đơn giản hóa, thống nhất mức phạt đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu và không đăng ký biến động đất đai, từ đó góp phần làm cho chế tài xử phạt dễ dàng được thực thi.
5. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký đất đai?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trong đó có hành vi không đăng ký đất đai là 02 năm.
Câu hỏi 2: Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt hành vi không đăng ký đất đai?
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi không đăng ký đất đai thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bài viết cùng chuyên mục:
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]