Doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có bị phạt không?

Thứ 3 , 26/11/2024, 10:17


     Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động và gia đình họ, và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội. Vậy doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có bị phạt không? Cùng luật toàn quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Mức lương tối thiểu của vùng là bao nhiêu?

     Căn cứ quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2023, mức lương tối thiểu vùng theo tháng và mức lương tối thiểu vùng theo giờ như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

Mức lương tối thiểu giờ

Vùng I

4.680.000 VNĐ

22.500 VNĐ

Vùng II

4.160.000 VNĐ

20.000 VNĐ

Vùng III

3.640.000 VNĐ

17.500 VNĐ

Vùng IV

3.250.000 VNĐ

15.600 VNĐ

     Như vậy, người sử dụng lao động hoạt động trên địa bạn thuốc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiếu quy định đối với địa bàn đó. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thương trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo tháng.

2. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho đối tượng nào?

     Theo quy định Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

     Như vậy  căn cứ điều 2 nghị định số 38/2022/NĐ- CP đôi tượng được áp dùng gồm những đối tượng sau:

     Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

     Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:

  • Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

  • Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.

     Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

3. Doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có bị phạt không?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

...

3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

     Như vậy, tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm còn đối với tổ chức thì theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm. 

     Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

4. Chuyên mục hỏi đáp.

Câu 1: Công việc bán thời gian có được áp dụng mức lương tối thiểu vùng không?

     Căn cứ điều 32 Bộ luật lao động 2019 và điều 2 nghị định 38/2022NĐ- CP. Người lao động làm việc bán thời gian hay còn gọi là làm việc không trọn thời gian thì vẫn được trả lương đúng theo quy định của pháp luật, trong đó có quy định về mức lương tối thiểu vùng.

Câu 2: Dựa vào đâu để đưa ra mức lương tối thiểu?

     Căn cứ tại điều 91 Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên một số tiêu chí quan trọng như sau:

  • Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.

  • Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường.

  • Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, quan hệ cung và cầu lao động.

  • Tình trạng việc làm và thất nghiệp.

  • Năng suất lao động.

  • Khả năng chi trả của doanh nghiệp.

​Các bài viết liên quan

     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có bị phạt không? quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất! Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Văn Khánh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]