Nếu doanh nghiệp trả lương không đúng hạn bị xử phạt không
Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38
1. Quy định pháp luật về trả lương cho người lao động?
Về khái niệm tiền lương, căn cứ Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 thì “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”.
Về nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 94 Bộ luật lao động năm 2019, theo đó tại khoản 1 quy định: “Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”. Nguyên tắc này khẳng định người lao động phải trả lương đúng hạn cho người lao động.
Về kỳ hạn trả lương, Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, kỳ hạn trả lương tuỳ vào tính chất công việc và hình thức trả lương mà người sử dụng lao động đã lựa chọn. Người sử dụng lao động phải tôn trọng và trả lương cho người lao động đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc theo đúng thời hạn người sử dụng lao động đã quy định phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trả lương không đúng hạn có bị xử phạt không? Mức xử phạt là như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
...
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, nếu trả chậm lương quá hạn thì ngoài phải trả tiền lương trả chậm mà còn phải trả thêm tiền lãi chậm trả.
Về xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vi phạm do chậm trả tiền lương của người sử dụng lao động như sau: Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Chậm trả tiền lương trong trường hợp này được hiểu là: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật. Như vậy nếu người sử dụng lao động chậm trả tiền lương có thể bị xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất là 10.000.000 đồng và cao nhất là 50.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị chậm trả tiền lương đối với trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân. Nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần mức trên là từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Cùng với đó, theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì ngoài việc bị phạt tiền công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
3. Câu hỏi liên quan đến Nếu doanh nghiệp trả lương không đúng hạn bị xử phạt không
Câu hỏi 1: Đồng tiền trả tiền lương có bắt buộc phải là tiền Việt Nam đồng hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 95 Bộ luật lao động: “Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.”. Như vậy, tiền lương trả cho người lao động là người Việt Nam thì là tiền Đồng Việt Nam, nhưng với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
Câu hỏi 2: Có những hình thức trả lương nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Căn cứ Điều 96 Bộ luật lao động năm 2019
Điều 96: Hình thức trả lương
...
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Như vậy, có hai hình thức trả lương được pháp luật quy định là trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Bài viết liên quan đến Nếu doanh nghiệp trả lương không đúng hạn bị xử phạt không
Mọi thắc mắc liên quan đến Quy định pháp luật về hoạt động đại diện cho thương nhân hoặc để được hỗ trợ tư vấn về kinh doanh thương mại tại Hà Nội thì liên hệ đến tổng đài 19006178
Luật Toàn Quốc xin trân thành cảm ơn/
Chuyên viên: Việt Hùng
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]