Vợ chồng đang làm thủ tục ly hôn mà chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị xử phạt không?

Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07


     Hiện nay tình trạng sống chung như vợ chồng xảy ra rất phổ biến. Vậy liệu rằng khi nộp đơn ly hôn thì quan hệ hôn nhân đã hoàn toàn chấm dứt chưa? Và khi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn thì có phạm pháp hay không? Nếu có vi phạm pháp luật thì bị xử lý như thế nào, hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Sống chung như vợ chồng là gì?

     Theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa: Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Tuy nhiên chưa có văn bản nào hướng dẫn chi tiết, giải thích rõ ràng về khái niệm này của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Nhưng có thể tham khảo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì chung sống như vợ chồng được hiểu như sau:

Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

2. Đang làm thủ tục ly hôn có được sống chung như vợ chồng với người khác không?

     Căn cứ chấm dứt quan hệ hôn nhân: Căn cứ khoản 14 Điều 3, Điều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các căn cứ chấm dứt hôn nhân như sau:

  • Bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

  • Vợ hoặc chồng chết

  • Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

     Như vậy, trong quá trình làm thủ tục ly hôn thì quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng vẫn đang còn tồn tại, chưa chấm dứt. Do đó các quy định áp dụng cho chế độ hôn nhân vẫn được áp dụng. 

     Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình về các hành vi bị cấm thì cấm: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”. Như vậy hành vi sống chung như vợ chồng với người khác trong thời kỳ hôn nhân là vi phạm pháp luật, là hành vi bị Luật Hôn nhân và gia đình cấm. 

3. Quy định pháp luật về việc xử lý hành vi sống chung như vợ chồng với người khác trong thời kỳ hôn nhân?

3.1. Xử phạt vi phạm hành chính

     Căn cứ vào khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

     Như vậy có thể hiểu hành vi ngoại tình bị xử lý hành chính khi: một người đang có vợ, có chồng mà lại kết hôn, chung sống như vợ chồng với người khác hoặc một người chưa có vợ, có chồng mà lại kết hôn, chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là có vợ, có chồng. 

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

     Căn cứ Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

     Như vậy, hành vi ngoại tình như trên gây ra hậu quả là cặp vợ chồng ly hôn, hoặc hành vi ngoại tình đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Nếu hành vi ngoại tình để ra hậu quả nặng hơn như khiến một trong 02 bên trong quan hệ vợ chồng, con của cặp vợ chồng đó tự sát hoặc đã hành vi ngoại tình này đã từng bị tòa án ra quyết định hủy kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng mà vẫn duy trì quan hệ thì sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

4. Hỏi đáp về Vợ chồng đang làm thủ tục ly hôn mà chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị xử phạt không?

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi, chồng tôi bị tòa án tuyên là mất tích, vậy tôi có thể xin ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân hay không?

     Căn cứ khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: "Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.", Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình thì: "Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn". Như vậy, nếu như chông bạn đã bị tòa án tuyên là mất tích thì bạn có thể yêu cầu tòa án cho ly hôn để chấm dứt quan hệ vợ chồng. 

Câu hỏi 2: Điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay là gồm những điều kiện nào?

     Căn cứ Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

     Như vậy Điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam hiện hành bao gồm:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự

  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

     Bài viết liên quan đến Vợ chồng đang làm thủ tục ly hôn mà chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị xử phạt không?

     Mọi thắc mắc liên quan đến Vợ chồng đang làm thủ tục ly hôn mà chồng chung sống như vợ chồng với người khác có bị xử phạt không hoặc để được hỗ trợ tư vấn về hôn nhân gia đình tại Hà Nội thì liên hệ đến tổng đài 19006178

     Luật Toàn quốc xin trân thành cảm ơn/

Chuyên viên: Việt Hùng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]