Theo quy định của pháp luật, có phải gửi quyết định ly hôn cho ủy ban xã không?
Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38
1. Ly hôn là gì?
Ly hôn, theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, được định nghĩa là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những trường hợp có yêu cầu ly hôn hoặc tranh chấp về hôn nhân thuộc thẩm quyền của Tòa án
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Điều 35: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
...
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật tại Điều 35, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc lựa chọn Tòa án để giải quyết ly hôn có thể chia làm 2 trường hợp chủ yếu sau:
-
Trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, trong trường hợp này vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết
-
Trường hợp vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc tức nếu người vợ đơn phương xin ly hôn thì phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú, làm việc. Nếu không biết được nơi cư trú, làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi có tài sản để giải quyết.
3. Sau khi có quyết định ly hôn của Tòa án, có phải gửi quyết định ly hôn cho ủy ban xã không?
Khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 57: Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
...
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2017, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là:
-
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn
-
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài
Từ các quy định trên, có thể kết luận: Đối với các cặp vợ chồng thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực Tòa án phải gửi quyết định ly hôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã đã thực hiện đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch.
4. Hỏi đáp về có phải gửi quyết định ly hôn cho ủy ban xã không
Câu hỏi 1: Nam, nữ không đăng ký kết hôn thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không?
Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng." Do không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên đây vẫn là 2 cá nhân độc lập chứ chưa nằm trong quan hệ hôn nhân.
Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này". Từ đó có thể kết luật, nam, nữ không đăng ký kết hôn thì vẫn được Tòa án thụ lý giải quyết, tuy nhiên Tòa án sẽ không giả quyết theo thủ tục ly hôn mà chỉ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng của các cá nhân nam, nữ đó.
Câu hỏi 2: Sau khi ly hôn bao lâu thì được phép kết hôn lại?
Căn cư vào khoản 14 Điều 3 cũng như khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có thế thấy pháp luật Việt Nam quy định quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực.
Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chỉ thật sự chấm dứt khi hai bên đã làm thủ tục ly hôn, được Tòa án ra bản án, quyết định ly hôn và bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật .
Thông thường, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương thường phải mất 05 tháng hoặc có thể kéo dài hơn còn ly hôn thuận tình chỉ cần khoảng 02 - 03 tháng là hoàn thành. Cũng theo Bộ luật Tố tụng Hình sự, khi ly hôn đơn phương, vợ chồng nhận bản án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án; nhận quyết định ly hôn trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật ngay.
Ngay sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đăng ký kết hôn và không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn thì hoàn toàn có quyền kết hôn với người khác mà không bị giới hạn thời gian.
Bài viết liên quan:
- Hành vi ngoại tình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Con có được chia tài sản khi cha mẹ ly hôn
Để được tư vấn thêm về các vấn đề liên quan đến vấn đề Có phải gửi quyết định ly hôn cho ủy ban xã không, quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900 6178 để được hỗ trợ tư vấn.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]