Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của ai

Thứ 3 , 13/08/2024, 08:14


     Tranh chấp lao động là một trong nhưng vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất hiện nay. Khi có biên bản hòa giải thành thì phải cần có chữ ký. Vậy biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của ai? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu bài viết dưới đây.

1. Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động được hiểu như thế nào?

     Tranh chấp lao động được hiểu là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hay chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. (Theo khoản 1 điều 179 Bộ luật lao động 2019).

     Biên bản hoà giải thành là văn bản ghi lại diễn biến của quá trình hoà giải vụ án dân sự đạt kết quả hòa giải thành hoặc không thành. Biên bản hoà giải thành do toà án lập khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết vụ án và là một trong những căn cứ để toà án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

      Như vậy, biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động là văn bản ghi nhận kết quả hòa giải thành công giữa các bên liên quan trong tranh chấp lao động. Nó xác định các thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của các bên sau khi đạt được sự đồng thuận, và thường được lập bởi hòa giải viên hoặc tổ chức trung gian.

Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của ai

2. Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của ai?

     Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cá nhân phải có chữ ký của tất cả các bên liên quan để đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của thỏa thuận. Cụ thể, biên bản này cần có chữ ký của người lao động và người sử dụng lao động, là các bên trực tiếp tham gia vào tranh chấp. Ngoài ra, hòa giải viên lao động - người đã tiến hành quá trình hòa giải - cũng phải ký tên trên biên bản để xác nhận rằng quá trình hòa giải đã diễn ra theo đúng quy định và các bên đã đạt được thỏa thuận tự nguyện. Sự có mặt và chữ ký của các bên này đảm bảo rằng thỏa thuận hòa giải có giá trị pháp lý và ràng buộc, giúp các bên thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận. (Theo khoản 4 điều 188 Bộ luật lao động 2019).

      Như vậy, biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của ai

3. Những lưu ý khi hòa giải trong tranh chấp lao động

     Khi tiến hành hòa giải thành trong tranh chấp lao động, có một số lưu ý quan trọng mà các bên cần phải xem xét để đảm bảo quá trình diễn ra suôn sẻ và kết quả đạt được là hợp pháp và khả thi:

  • Tự nguyện và thiện chí: Quá trình hòa giải cần được thực hiện trên tinh thần tự nguyện và thiện chí từ cả hai bên. Các bên tham gia phải sẵn sàng lắng nghe, thỏa thuận và nhượng bộ để đạt được một giải pháp chung.
  • Bảo mật thông tin: Các thông tin được đưa ra trong quá trình hòa giải cần được giữ bí mật, không tiết lộ cho bên thứ ba, để bảo vệ quyền lợi của các bên và tránh những xung đột ngoài ý muốn.
  • Sự công bằng và trung lập của hòa giải viên: Hòa giải viên phải duy trì tính trung lập, không thiên vị bất kỳ bên nào. Họ cần đưa ra các gợi ý khách quan, dựa trên các quy định pháp luật và tình hình thực tế của vụ việc.
  • Tuân thủ pháp luật: Các thỏa thuận đạt được phải phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Điều này đảm bảo rằng các cam kết trong biên bản hòa giải có thể được thực thi nếu cần thiết.
  • Chữ ký và sự công nhận của các bên: Biên bản hòa giải phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên để có giá trị pháp lý. Chữ ký này thể hiện sự đồng thuận và cam kết thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận.​
  • Lập biên bản chính xác và rõ ràng: Nội dung của biên bản hòa giải phải được ghi chép rõ ràng, chi tiết, bao gồm đầy đủ các điều khoản thỏa thuận, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên để tránh những hiểu lầm hoặc tranh chấp sau này.
  • Khả năng thực thi: Các thỏa thuận trong biên bản hòa giải cần đảm bảo khả năng thực thi trong thực tế. Các bên cần xem xét kỹ lưỡng liệu các cam kết có thể được thực hiện trong điều kiện thực tế của họ hay không.
  • Quyền kháng nghị: Trong trường hợp các bên không đồng ý với kết quả hòa giải hoặc phát hiện vi phạm sau khi biên bản hòa giải được ký kết, họ có quyền kháng nghị hoặc yêu cầu giải quyết theo quy trình pháp lý tiếp theo.

4. Hỏi đáp về "Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của ai"

Câu hỏi 1: Có các loại hình tranh chấp lao động nào?

     Có 2 loại hình tranh chấp lao động:

  • Loại 1: Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động; Giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

  • Loại 2: Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện cho người lao động và người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Câu hỏi 2: Được quyền yêu cầu hòa giải viên hòa giải tranh chấp lao động cá nhân trong thời hạn bao lâu?

     Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.(Theo khoản 1 điều 190 Bộ luật lao động 2019)

     Để được tư vấn thêm về "Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cần có chữ ký của ai" quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900 6178.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Ngọc Hồng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]