Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08
Câu hỏi của bạn:
Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Vợ chồng tôi mới cưới nhau và sinh con đầu lòng được 15 ngày tuổi. Hôm nhay chồng tôi có mang hồ sơ giấy tờ đi đăng ký khai sinh cho con ở UBND xã. Nhưng họ kiểm tra thì nói giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng tôi đăng ký không đúng thẩm quyền? Vậy luật sư cho tôi hỏi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền là như thế nào và xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền ra sao? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Câu trả lời của luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền , chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân gia đình 2014
- Luật Hộ tịch 2014
Nội dung tư vấn:
1. Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền là gì?
Theo khoản 1, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
" Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền là việc hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước không có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì trường hợp kết hôn này sẽ không được được công nhận và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Căn cứ tại điều 7, điều 17 và điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn như sau:
- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam.
- UBND cấp huyện thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, gồm:
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.
- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam.
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp này, UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là UBND cấp xã đối với công dân Việt Nam, UBND cấp huyện đối với đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
3. Quy định về xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì việc kết hôn không có giá trị pháp lý và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về vấn đề kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:
Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Theo đó, đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì phải yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.1. Thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cấp không đúng thẩm quyền
Theo quy định tại Điều 69 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này.
Còn theo Điều 70 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này.
Như vậy, chỉ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn cấp trên mới có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền của cơ quan cấp dưới.
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do UBND cấp huyện cấp sai thẩm quyền và UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp sai thẩm quyền.
3.2. Đăng ký lại kết hôn do không đúng thẩm quyền
Sau khi bị thu hồi đăng ký kết hôn sai thẩm quyền, đăng ký lại kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền: UBND cấp xã đối với công dân Việt Nam, UBND cấp huyện đối với các trương hợp có yếu tố nước ngoài.
Khi đăng ký kết hôn lại thì quan hệ hôn nhân này vẫn được tính kể từ ngày đăng ký kết hôn trước. Bản chất chính là thu hồi, hủy Giấy chứng nhận kết hôn sai thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận kết hôn đúng thẩm quyền.Còn thông tin người chồng, thông tin người vợ, ngày đăng ký vẫn được giữ nguyên. Quy định này của pháp luật là bảo vệ quyền lợi và một số vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân không bị ảnh hưởng.
4. Trình tự thủ tục đăng ký lại kết hôn
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm:
- Tờ khai theo mẫu ban hành tại Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây (bản sao).
Nếu không có bản sao Giấy này thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Số lượng hồ sơ 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp trực tiếp tại UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện có thẩm quyền.
Bước 3: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu hồ sơ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 123, khi nhận được hồ sơ của người yêu cầu về việc đăng ký lại kết hôn, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ để đối chiếu thông tin trên Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ nộp, xuất trình:
- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Viết giấy tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Hồ sơ chưa đầy đủ: Hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và trả lời kết quả xác minh không tính vào thời hạn giải quyết.
- Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn theo trình tự sau đây:
- Ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch.
- Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch, sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Cán bộ tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện để trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai vợ, chồng.
- Nếu phải xác minh do không cùng thực hiện đăng ký lại tại nơi đã đăng ký trước đây thì việc xác minh do UBND cấp xã trước đây đăng ký kết hôn tiến hành trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Đồng thời, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký, nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, chính xác thì thực hiện đăng ký lại kết hôn cho nam, nữ.
Bước 5: Nộp lệ phí
Theo Điều 11 Luật Hộ tịch, lệ phí đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước sẽ được miễn. Còn các trường hợp khác sẽ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ( theo điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
5. Hỏi đáp về xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Câu hỏi 1: Kết hôn không đúng thẩm quyền có phải là kết hôn trái pháp luật không?
Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Trong đó, Điều 8 quy định nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, nếu có sự vi phạm một trong những khoản thuộc Điều 8 trên thì được coi là kết hôn trái pháp luật. Kết hôn sai thẩm quyền không thuộc trường hợp kết hôn trái pháp luật.
Câu hỏi 2: Lệ phí đăng ký lại kết hôn là bao nhiêu?
Theo Điều 11 Luật hộ tịch 2014 quy định đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn.
Còn các trường hợp khác sẽ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ( theo điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền:
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền và những vấn đề có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]