Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa là gì?

Thứ 2 , 25/11/2024, 15:07


Đất trồng lúa có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thức ăn cho con người, được coi là một nguồn tài nguyên vô cùng quý báu và không thể thay thế. Chính vì vậy, người có quyền sử dụng đất trồng lúa cũng cần tuân thủ những quy định của pháp luật để bảo vệ nguồn tài nguyên này. Vậy trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa là gì?

1. Khái niệm đất trồng lúa?

     Khái niệm về đất trồng lúa được quy định tại Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, theo đó đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm:

  • Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

  • Đất trồng lúa khác bao gồm: Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm và Đất trồng lúa nương.

2. Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa như thế nào?

     Đồng thời trong Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa cũng nêu lên những trách nhiệm mà người sử dụng đất trồng lúa phải tuân thủ, cụ thể là:

Điều 6. Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa

1. Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

2. Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

3. Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.

4. Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

a) Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;

c) Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;

d) Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.

6. Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:

a) Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định này;

b) Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.

     Như vậy, khi sử dụng đất trồng lúa, người sử dụng cần sử dụng đúng theo mục đích như đã đăng ký từ ban đầu, chẳng hạn như không được xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa, như vậy là sai mục đích sử dụng. Ngoài ra, người sử dụng cũng cần có những biện pháp để nâng cao khả năng sử dụng của đất, không được làm đất bị xuống cấp. Nếu người sử dụng muốn thay đổi cơ cấu cây trồng, thì không được tự ý chuyển đổi mà phải đi đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền, và cần đáp ứng những điều kiện để không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái xung quanh. Cuối cùng, nếu người sử dụng có nhu cầu đổi mục đích sử dụng đất, thì phải đảm bảo những điều kiện để được chuyển đổi và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường.

3. Người sử dụng đất trồng lúa không sử dụng đúng mục đích thì sao?

     Trong trường hợp người sử dụng đất trồng lúa không sử dụng đất đúng mục đích đã đăng ký, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:

1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

     Như vậy, mức phạt tiền sẽ tăng dần theo diện tích đất trồng lúa bị sử dụng sai mục đích. Ngoài ra, mức phạt trên sẽ được áp dụng đối với cá nhân vi phạm, mức phạt đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân có cùng hành vi. Mức phạt trên sẽ được áp dụng đối với khu vực nông thôn, tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt.

     Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn phải buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất;

  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

 

4. Hỏi đáp về Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa như thế nào?

Câu hỏi 1. Nếu sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích thì có bị thu hồi đất không?

     Căn cứ Điều 64 Luật Đất đai 2013, trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích có thể bị thu hồi khi:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Câu hỏi 2. Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không?

     Theo khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 nêu rõ người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

     Như vậy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất, trong đó có đất nông nghiệp. Do vậy, người dân có quyền chuyển nhượng đất nông nghiệp khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa là gì?, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]