Người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không

Thứ 5 , 30/03/2023, 14:11


     Thu hồi đất là một trong các biện pháp tăng cường lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng góp phần xây dựng nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thông qua các dự án khu đô thị, khu công nghiệp, và củng cố an ninh quốc phòng. Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp là một trong các vấn đề mà người lao động đặt câu hỏi nhiều nhất cho Luật Toàn Quốc.Vậy việc Người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không, hãy cùng Luật Toàn Quốc giải đáp trong bài viết dưới đây. 

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Theo quy định hiện nay, người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không ? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về các trường hợp về Người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Đất đai năm 2013

Nội dung tư vấn:

1. Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp.

1.1. Thu hồi đất là gì ?

  Thu hồi đất là việc Nhà nước đưa ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

1.2. Đất nông nghiệp là gì ?

     Đất nông nghiệp hay còn hiểu là đất canh tác, trồng trọt  là những vùng đất thích hợp cho việc canh tác, trồng mùa vụ, phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Loại đất này được xem là tư liệu sản xuất chính của nông dân, góp phần bảo vệ sinh thái và cung ứng nguồn thực phẩm dồi dào phục vụ cho đời sống con người, cung ứng sản phẩm cho ngành dịch vụ và công - nông nghiệp.

     Căn cứ theo Điều 10 Luật đất đai năm 2013

     Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

             

2. Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện nay.

     Căn cứ vào Điều 16 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp nhà nước thu hồi trưng dụng đất với các trường hợp như sau:

Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2.1.Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

     Cụ thể tại Điều 61 Luật đất đai 2013; quy định nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Xây dựng căn cứ quân sự;
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng ga, cảng quân sự;
  • Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

2.2. Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

     Căn cứ Điều 62 Luật đất đai 2013 quy định nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất.
  • Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

2.3. Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

     Căn cứ Điều 63 Luật đất đai 2013; quy định việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013;
  • Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

2.4. Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

     Theo điều 64, Luật đất đai 2013 nhà nước thu hồi đất nếu người sử dụng vi phạm các quy định dưới đây:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn quy định.

2.5. Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người :

    Dẫn chiếu điểm c khoản 1 điều 16  đến khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013. Nhà nước quy định các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; tự nguyện trả lại đất; có nguy cơ đe dọa tính mạng con người như sau :

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản; chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

3. Người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi không?

     Trường hợp cá nhân người sử dụng đất nông nghiệp chết mà có người thừa kế được chỉ định trong di chúc thì người thừa kế tiếp tục sử dụng phần đất nông nghiệp đó và không bị thu hồi. Ngược lại, trong trường hợp hộ gia đình,cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai để giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng.

            

4. Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp.

     Căn cứ Điều 66 luật đất đai Thẩm quyền thu hồi đất được quy định :

     Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

     Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

   Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

5. Hỏi đáp về người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không ?

Câu hỏi 1: Ông H Hàng xóm của tôi không có họ hàng và hiện nay sở hữu 600m2 đất nông nghiệp và không có người thân, ông có câu hỏi rằng có phải sau khi chết không có con cháu thừa kế thì đất sẽ bị nhà nước thu hồi đúng không và Ông muốn phần đất đó là nơi hương hỏa của mình thì có hướng giải quyết nào không .

     Theo điểm b khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013. Nhà nước quy định các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; tự nguyện trả lại đất; có nguy cơ đe dọa tính mạng con người như sau :

     b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

     Như vậy, trường hợp hàng xóm của bạn nếu sau khi qua đời mà không có người thân thích để thừa kế thì Nhà nước sẽ thu hồi đất. Trường hợp muốn có phần đất đẻ làm nơi hương hỏa thì Hàng xóm của bạn có thể nhờ một người mà bà cho là thân thiết để chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất này để sau này có người thờ cúng.

Câu hỏi 2: Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ được bồi thường về đất như thế nào?

     Tại Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ được bồi thường diện tích trong hạn mức và do thừa kế. Nếu vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

     Ngoài ra còn trường hợp bồi thường đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có hoặc không đủ điều kiện cấp giấy thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Người sử dụng đất nông nghiệp chết có bị thu hồi đất không tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.                                             

Chuyên viên: Anh Phương

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com