Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành

Thứ 3 , 16/11/2021, 05:03


Khi quyết định bước vào cuộc sống hôn nhân bạn cần phải nắm rõ thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành của pháp luật. Song, hiện nay các quy định pháp luật được cập nhật liên tục và không phải ai cũng nắm được rõ các quy định dễ dàng. Liên hệ 19006178 để được tư vấn chi tiết về thủ tục đăng ký kết hôn

 

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Hiện nay, theo quy định pháp luật Thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như thế nào ạ? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Thủ tục đăng ký kết hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Luật Cư trú 2020, Luật số 68/2020/QH14;
  • Luật Hộ tịch năm 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hộ tịch;
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
  • Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;

1. Quy định chung về đăng ký kết hôn

   Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về khái niệm kết hôn. Theo đó, kết hôn được hiểu như sau:

     Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

      Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

       Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

   Như vậy, đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật quy định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ khi kết hôn.

   Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Việc đăng kí kết hôn một mặt bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong việc kết hôn; mặt khác, giấy chứng nhận kết hôn hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là chứng cứ xác nhận quan hệ vợ, chồng hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

2. Điều kiện đăng ký kết hôn

   Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

   Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

   Tuy nhiên, việc có được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân hay không phụ thuộc vào việc hai bên nam, nữ phải đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

  Theo quy định những hành vi sau bị cấm khi đăng ký kết hôn:

  • Kết hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

3. Hồ sơ đăng ký kết hôn

3.1. Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước

   Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ cần chuẩn bị hồ sơ làm giấy đăng ký kết hôn theo đúng quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch. Thông thường, hai bên nam nữ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;
  • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;
  • Bản sao công chứng/chứng thực hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của hai bên nam nữ;
  • Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ;
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

3.2. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

   Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

     Trường hợp pháp luật nước ngoài không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người yêu cầu đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật.

  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Hai bên nam nữ phải tiến hành thủ tục khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài. Thủ tục khám sức khỏe tiền hôn nhân trong trường hợp này là bắt buộc.
  • Bản sao có công chứng/chứng thực giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
  • Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy tờ xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

   Cần lưu ý trường hợp công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

4. Thủ tục đăng ký kết hôn

   Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

  • Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
  • Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

   Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

   Như vậy, hai bạn cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết nộp tới Ủy ban nhân dân nơi cư trú của một trong hai bên và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

   Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi Công chức Tư pháp – hộ tịch nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định.

   Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

5. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

5.1. Kết hôn trong nước

   Theo quy định Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch, thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

   Nơi cư trú của công dân được hiểu theo quy định tại khoản 1 điều 11 luật Cư trú như sau:

Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Như vậy, đối với trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau cư trú ở trong nước thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam nữ là cơ quan có thẩm quyền.

5.2. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

   Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hộ tịch, ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam, nơi công dân Việt Nam thường trú.

   Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn đối với các trường hợp sau đây:

  • Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

   Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ tiến hành đăng ký tại nước ngoài và thuộc 1 trong 2 trường hợp:

  • Cả hai bên đều là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài.

   Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài có thể được thực hiện ở các cơ quan khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể.

 

Hỏi đáp về vấn đề Thủ tục đăng ký kết hôn

Câu hỏi 1: Theo quy định pháp luật có được uỷ quyền đăng ký kết hôn không?

   Căn cứ theo quy định Tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 đã quy định: Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

   Bên cạnh đó, khoản 1, Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

   Người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn,… Nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.

   Như vậy theo quy định đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền.

Câu hỏi 2: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?

   Tại Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch có quy định giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.

   Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định, nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, sau khi nam, nữ cùng ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận.

   Như vậy, có thể thấy, sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn, hai bạn sẽ được cấp thành 02 bản chính, mỗi người giữu 01 bản.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục đăng ký kết hôn

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi và những vấn đề có liên quan về thủ tục đăng ký kết hôn như: Điều kiện đăng ký kết hôn, lệ phí đăng ký kết hôn, thời gian làm thủ tục đăng ký kết hôn.... Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email:  Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho công ty và các vấn đề có liên quan về thủ tục đăng ký kết hôn địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Trà My

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com