Pháp luật quy định như thế nào về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại?
Thứ 5 , 13/07/2023, 15:06
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là gì?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp những tổn thất về vật chất thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, gồm tổn thất về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
Người gây thiệt hại về tinh thần người khác do xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của họ thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho ngời bị thiệt hại.
2. Các trường hợp phải bồi thường thiệt hại
Căn cứ Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019, các trường hợp sau đây sẽ phải thực hiện bồi thường thiệt hại:
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động;
- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Chú ý: Trường hợp thiệt hại xảy ra do thiên tai, hảo hạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
3. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Theo Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hiệu bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Chú ý: Trường hợp không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọn hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Khi đã hết thời gian quy định đã nêu, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
4. Hỏi đáp về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Câu hỏi 1: Mức bồi thường thiệt hại của người lao động?
Căn cứ: Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019
Người lao động khi gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Căn cứ để xác định mức bồi thường thiệt hại:
Căn cứ vào lỗi;
Mức độ thiệt hại thực tế.
Hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Với trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; nếu có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Câu hỏi 2: Người lao động có thể khiếu nại về quyết định bồi thường theo trách nhiệm vật chất không?
Căn cứ: Điều 131 Bộ luật Lao động năm 2019
Trong trường hợp người phải bồi thường thiệt hại theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Bài viết tham khảo:
- Trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Khi thay đổi nội quy lao động có phải đăng ký lại không
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại.Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Hồng Anh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]