Thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?

Thứ 3 , 16/01/2024, 16:35


     Sau khi nghỉ việc hoặc chấm dút hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, người lao động có thể được nhận thêm khoản tiền trợ cấp thôi việc khi đủ điều kiện. Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy trong thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc không, bài viết này sẽ giúp quý độc giả nắm được những quy định của pháp luật về việc hưởng trợ cấp thôi việc.

1. Thời gian thử việc­ là gì?

     Thời gian thử việc là thời gian làm việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  • Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  •  Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  •  Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
  • Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là thời gian nào?

      Theo quy định tại Khoản 3 điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

     Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo điều 112, 113, 114 và điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo điều 128 Bộ luật Lao động. 

3. Thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?

     Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi:

     Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

     Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trên bao gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

     Theo Điểm a Khoản 3 điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm cả thời gian thử việc. 

      Trợ cấp thôi việc được tính: Cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc bằng Tổng thời gian người lao động đã làm việc trừ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tiền trợ cấp thôi việc bằng 1/2 nhân với Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, nhân với Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

      Như vậy, khi nghỉ việc thì thời gian thử việc cũng sẽ được tính để hưởng trợ cấp thôi việc  khi đáp ứng đủ các quy định của pháp luật.

4. Hỏi đáp về thời gian thử việc được hưởng trợ cấp thôi việc

Câu hỏi 1: Người sử dụng lao động không chi trả khoản trợ cấp thôi việc có bị xử lý không?

     Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động. Hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền:

  • Từ 01-02 triệu đồng đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

  • Từ 02-05 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

  • Từ 05-10 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

  • Từ 10-15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

  • Từ 15-20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

     Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể bị buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Câu hỏi 2: Thời hạn chi trả trợ cấp thôi việc là bao lâu?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Bài viết liên quan:

  Để được tư vấn chi tiết về việc Thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

 

Chuyên viên: Lê Vũ Hải Đăng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com