Thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân hiện nay được quy định như thế nào? Vợ/ chồng đã chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì mối quan hệ hôn nhân có chấm dứt không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn: 

1. Chấm dứt mối quan hệ hôn nhân được hiểu như thế nào?

     Chấm dứt mối quan hệ hôn nhân được hiểu là việc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng. Như vậy, khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, thì các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa hai vợ chồng cũng sẽ chấm dứt.

2. Thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân

2.1 Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi hai vợ chồng ly hôn.

     Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân:

  • Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 282 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì bản án sơ thẩm của Tòa án nếu không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

     Như vậy, thời điểm chấm dứt hôn nhân khi ly hôn là thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án.

2.2 Thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết

     Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Thời điểm chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:

  • Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
  • Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
  • Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hôn nhân khi vợ, chồng đã chết:

+ Đối với tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về thừa kế. Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật thừa kế;

+ Trường hợp không có yêu cầu của những người thừa kế chia di sản của người vợ, chồng đã chết thì bên còn sống có quyền quản lý di sản chung của vợ chồng , trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người quản lý di sản (khoản 2 Điều 31 Luật Hôn nhân gia đình 2014);

+ Trường hợp cần phải chia di sản của người vợ, chồng đã chết thì theo yêu cầu của những người thừa kế thì tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia đôi; phần tài sản của người vợ, chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế;

+ Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật thì người chồng, vợ còn sống thuộc hàng thừa kế thứ 1 cùng với cha, mẹ và con của người vợ, chông đã chết. Người chồng, vợ còn sống là chủ sở hữu một phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và một phần di sản thừa kế của người vợ, chồng đã chết, cùng với những người thừa kế khác

     Như vậy, thời điểm chấm dứt hôn nhân là:

  • Thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn;
  • Kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết hoặc một trong hai bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên đã chết được thực hiện theo quy định pháp luật.

3. Các hình thức ly hôn theo quy định hiện nay

     Căn cứ theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có 2 hình thức ly hôn:

  • Thuận tình ly hôn:

     Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

  • Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

4. Hỏi đáp về Thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân

Câu hỏi 1: Ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn được không?

     Theo quy định của pháp luật, việc tham gia thực hiện thủ tục ly hôn là việc của vợ, chồng và không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay (kể cả luật sư). Cha, mẹ, người thân thích khác chỉ được là người đại diện trong trường hợp một bên vợ, chồng không thể tự mình tham gia tố tụng. Trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và là người đại diện nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  • Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Câu hỏi 2: Mối quan hệ hôn nhân chấm dứt khi vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết; vậy tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết khi nào?

     Căn cứ theo quy định Điều 71 Bộ Luật Dân sự năm 2015, một người có thể bị tòa án tuyên bố là đã chết trong các trường hợp sau đây:

  • Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn !     

Chuyên viên: Nguyễn Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]