Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024

Thứ 3 , 23/07/2024, 10:25


Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 sẽ có hiệu lực từ 1/8/2024 tới đây. So với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 có nhiều điểm mới mang tính đột phá, giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách, pháp luật có liên quan đến đất đai…trong đó có một số quy định mới về thẩm quyền thu hồi đất. Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!  

1. Thu hồi đất là gì? 

     Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Cùng với đó khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

2. Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

     Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai năm 2024 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công như sau: 

Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

     Như vậy theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 và các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2024.

3. Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện

     Căn cứ khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2024 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công như sau: 

Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công

...

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

     Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất thuộc trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 78 và để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai năm 2024, không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất; 

     Cùng với đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 và do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2024.

4. Hỏi đáp về Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024.

Câu hỏi 1. Ai có thẩm quyền ra quyết định ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất?

     Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai năm 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Câu hỏi 2. Điều kiện để thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai năm 2024, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

  • Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Bài viết liên quan:

     Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024”, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ với số điện thoại 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Minh Khuê

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com