Tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng
Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư như sau: Tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng. Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
Nội dung tư vấn:
1. Tài sản thừa kế là gì?
Tài sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế.
Tài sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Tài sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại...
2. Tài sản thừa kế là tài sản chung của hai vợ chồng
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của hai vợ chồng như sau:
Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định trên, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung thì được xác định tài sản đó là tài sản chung. Trường hợp này thông thường thuộc trường hợp vợ chồng được nhận di sản thừa kế theo di chúc. Người để lại di sản cho cả hai vợ chồng cùng nhận phần di sản họ để lại.
Vì vậy, trường hợp nếu hai vợ chồng được thừa kế chung tài sản từ người thừa kế thì tài sản đó là tài sản chung của hai vợ chồng
3. Tài sản thừa kế là tài sản riêng của vợ chồng
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
Điều 43: Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, tài sản thừa kế riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản đó là tài sản riêng của vợ, chồng. Trường hợp này thông thường xảy ra khi người để lại di sản không để lại di chúc; phần di sản chia theo pháp luật; hoặc nhận di sản thừa kế theo di chúc nhưng nội dung di chúc chỉ cho một trong hai vợ chồng được nhận phần di sản đó.
4. Hỏi đáp về Tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng
Câu hỏi 1: Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?
Theo quy định tại điều Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ/chồng khi người đó chết. Có thể thấy tài sản riêng của chồng khi chết sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Việc chia tài sản thì căn cứ theo quy định của Bộ Luật lao động 2015:
- Đối với trường hợp chồng chết và để lại di chúc chia tài sản riêng cho vợ thì đương nhiên người vợ sẽ được nhận tài sản riêng của chồng. Theo quy định pháp luật dân sự thì người vợ được thừa kế tài sản riêng của chồng.
- Đối với trường hợp chồng chết và không để lại di chúc thì theo điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 người vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, khi người chồng chết mà không để lại di chúc thì người vợ vẫn được hưởng tài sản riêng của người chồng và sẽ được hưởng một phần di sản bằng với những đồng thừa kế khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp chồng chết có để lại di chúc nhưng nội dung di chúc không để lại di sản cho vợ hoặc truất quyền thừa kế của vợ thì người vợ được hưởng 2/3 của một suất thừa kế chia theo quy định pháp luật.
Câu hỏi 2: Có được nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung không?
Theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng được nhập vào tài sản chung. Và được quy định như sau:
- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Lê Hằng
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]