Theo quy định pháp luật tài sản có trong thời gian ly thân là tài sản chung hay tài sản riêng
Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, Luật sư cho hỏi tài sản có trong thời gian ly thân thì được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về tài sản có trong thời gian ly thân thì xác định tài sản chung hay là tài sản riêng của vợ chồng cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra tài sản hình thành trong thời gian ly thân là tài sản chung hay tài sản riêng như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân gia đình 2014;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn, xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống bạo lực gia đình;
Nội dung tư vấn:
1. Ly thân được hiểu như thế nào?
Hiện nay pháp luật không có quy định về khái niệm ly thân. Trên thực tế, ly thân là thuật ngữ mô tả quan hệ vợ chồng theo đó hai người không còn chung sống, ăn ở với nhau, nhưng vẫn chưa ly hôn. Vợ chồng thường tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không cần phải ra tòa, và trên pháp lý thì họ vẫn là vợ chồng.
Tài sản có trong thời gian ly thân là những của cải vật chất vợ chồng có được trong khoảng thời gian không sống chung nhưng chưa giải quyết ly hôn.
2. Tài sản có trong thời gian ly thân là tài sản chung hay tài sản riêng?
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về ly thân. Theo đó khi ly thân, vợ/chồng vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân, tức là quan hệ hôn nhân giữa hai bên vẫn tồn tại, được pháp luật công nhận. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ/chồng trong thời gian ly thân được xác định như trường hợp trong quan hệ hôn nhân, cụ thể như sau:
Theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ, chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Mặt khác, theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo khoản 1 Điều 59 nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn của Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân gia đình 2014.
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết.
Với những quy định nêu trên thì tài sản có trong thời gian ly thân vẫn được pháp luật quy định như trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, những tài sản vợ/chồng có trong thời gian ly thân được xác định là tài sản chung trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc các tài sản vợ/chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của vợ, chồng thì được xác định là tài sản riêng của vợ/chồng.
3. Chứng minh tài sản riêng của vợ/chồng có trong thời gian ly thân
Trong thời kì hôn nhân có rất nhiều những tài sản được hình thành rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ hay của chồng. Theo quy định của pháp luật muốn chứng minh tài sản này là tài sản chung hay là tài sản riêng, cần phải có bằng chứng để chứng minh như sau:
- Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật theo khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia định 2014.
- Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
- Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…
Do pháp luật chưa có quy định về ly thân, do đó ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Về nguyên tắc tài sản có trong thời kỳ ly thân vẫn là tài sản chung của vợ, chồng. Khi ly hôn, một trong các bên đều có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản chung.
Theo đó, trường hợp vợ/chồng muốn chứng minh tài sản có trong thời gian ly thân là tài sản riêng thì bạn căn cứ vào trường hợp cụ thể nhằm xác định những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.
4. Hỏi đáp về tài sản có trong thời gian ly thân là tài sản riêng hay tài sản chung như sau:
Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: tôi và vợ đang trong thời gian ly thân, chúng tôi thỏa thuận con sẽ do vợ chăm sóc trực tiếp nhưng gần đây khi tôi đến thăm con thì vợ không cho tôi gặp con và đưa ra các lý do không thỏa đáng. Vậy có cách nào để tôi gặp con? Tôi cảm ơn!
Theo Điều 71 Luật hôn nhân gia đình 2014, pháp luật về hôn nhân gia đình ghi nhận bạn và chồng bạn có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng hai con. Vợ bạn không có quyền ngăn cản bạn gặp con và chăm sóc con.
Do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo về hành vi của vợ bạn tới ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an để được giúp đỡ, kịp thời ngăn chặn hành vi không cho gặp con của vợ. Ngoài ra, vợ bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: bố tôi mua nhà trong thời gian ly thân là tài sản chung của hai bố mẹ hay tài sản riêng của một mình bô? Tôi cảm ơn!
Pháp luật Việt Nam không thừa nhận chế định ly thân nên bố mẹ bạn vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp, đang trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn phải tuân thủ quy định về chế độ tài sản của vợ chồng.
Bố bạn nhận chuyển quyền sở hữu là nhà ở trong thời gian ly nhân thì căn nhà đó vẫn được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn trừ trường hợp bố, mẹ bạn có thỏa thuận đây là tài sản riêng.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tài sản có trong thời gian ly thân là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng như sau:
Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tài sản có trong thời gian ly thân là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Huệ
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]