Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Thứ 3 , 06/06/2023, 16:41


Nghĩa vụ cấp dưỡng hiện nay được quy định như thế nào? Ai là người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định hiện hành. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn: 

1. Cấp dưỡng là gì?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định.

2. Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng

     Căn cứ theo quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
     Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
  • Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
     Theo đó, quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm:
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

     Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ

     Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em

     Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
      Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định;
     Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
     Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định;
     Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

     Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

3. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

     Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm:

  • Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
- Người thân thích;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức theo quy định yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

4. Hỏi đáp về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Câu hỏi 1: Phương thức cấp dưỡng hiện nay được quy định như thế nào?

     Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, phương thức cấp dưỡng bao gồm:

     Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
     Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Câu hỏi 2: Hình thức xử phạt đối với hành vi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định hiện nay?

     Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với các hành vi vi phạm quy định về cấp dưỡng có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

     Ngoài bị phạt tiền người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ của mình.

     Bên cạnh đó, đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 186 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017: "Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]