Kết hôn trái luật vẫn được công nhận vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12


Các trường hợp kết hôn trái pháp luật nhưng vẫn được công nhận như vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành. Kết hôn trái pháp luật được hiểu như thế nào?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: trường hợp nào kết hôn trái pháp luật nhưng vẫn được công nhận quan hệ vợ chồng hợp pháp? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về các trường hợp kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng hiện nay cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra các trường hợp kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật hôn nhân gia đình 2014;
  • Nghị quyết 02/2000/HĐTP- TANDTC;

Nội dung tư vấn:

1.  Kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng được hiểu như thế nào?

    Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định (vi phạm về độ tuổi kết hôn, vi phạm về sự tự nguyện kết hôn, thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn,..) thì sẽ bị coi là kết hôn trái pháp luật. Nếu hai bên nam nữ đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật và có yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ vợ chồng thì sẽ được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng từ thời điểm hai bên thỏa mãn điều kiện kết hôn.

2. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật

     Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, những trường hợp kết hôn trái pháp luật bao gồm:

  • Tại thời điểm kết hôn nam, nữ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên);
  • Kết hôn mà một hoặc cả hai cùng bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Kết hôn do ép buộc, không có ý chí tự nguyện của nam, nữ khi thực hiện việc đăng ký kết hôn;
  • Kết hôn giả tạo.
  • Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.
  • Người đang có vợ, chồng mà kết hôn/chung sống với người khác như vợ chồng.
  • Những người có các mối quan hệ sau đây mà kết hôn với nhau: Cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, cha mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng…
  • ......

      Do đó, việc kết hôn cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1, điều 8 Luật hôn nhân gia đình mới được xác định là kết hôn hợp pháp. Những trường hợp còn lại được xác định là kết hôn trái luật.

3. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng

     Theo khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc công nhận quan hệ vợ chồng như sau: Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn như sau: 

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

​     Cả nam và nữ đều phải thể hiện ý, mong muốn tiến tới hôn nhân của mình, không lừa dối, cưỡng ép kết hôn để đạt được mục đích chính của kết hôn là xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, mọi người  cùng yêu thương, giúp đỡ nhau.

  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

​     Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Nếu một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên mục đích của hôn nhân sẽ không đạt được.

  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014;

      + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

       + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

       + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

      + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

     Đồng thời cả hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

     Có thể thấy, trường hợp kết hôn trái luật nhưng nếu nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn và có đều có yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó thì sẽ được công nhận vợ chồng từ thời điểm đủ điều kiện.

   

4. Hỏi đáp về các trường hợp kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng:

Câu hỏi 1: Các hành vi nào bị pháp luật nghiêm cấm trong thời kỳ hôn nhân?

 Các hành vi bị nghiêm cấm trong quan hệ hôn nhân vợ chồng như sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng; mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha; mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu,; mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

​     Như vậy, nếu bạn đang trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng thì vợ/ chồng không được có những hành vi như trên nếu có những hành vi trên là vi phạm chế độ một vợ, một chồng. 

Câu hỏi 2:  Nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có được không?

        Việc nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý. Tuy nhiên nếu có sinh con thì vẫn được pháp luật thừa nhận quan hệ cha, mẹ, con như trường hợp quan hệ vợ chồng theo pháp luật. Hai bên vẫn phát sinh quyền, nghĩa vụ của bố, mẹ với con.

      Về mặt tài sản chung phát sinh trong thời kỳ chung sống như vợ chồng thì pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu phân chia tài sản theo quy định của pháp luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về các trường hợp kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng,...Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về các trường hợp kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về vấn đề trường hợp kết hôn trái pháp luật vẫn được công nhận như vợ chồng,...

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]