Điều kiện tách thửa đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024

Thứ 3 , 26/11/2024, 10:12


Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 gồm 16 chương, 260 điều đã thể chế hóa đúng chủ trương, đường lối của Đảng, tháo gỡ được khó khăn, vướng mắc đã chỉ ra trong quá trình tổng kết thi hành Luật Đất đai với nhiều điểm mới tiến bộ. Trong đó có những quy định mới về điều kiện tách thửa mà ở Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định. Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!  

1. Tách thửa đất là gì? 

     Hiện nay, Luật Đất đai năm 2024 và các Nghị định hướng dẫn chưa quy định cụ thể thế nào là tách thửa đất. Song có thể hiểu tách thửa là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thửa đất ban đầu thành nhiều thửa đất riêng biệt. Sau quá trình tách thửa, từ một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất ban đầu hình thành hai hay nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất. Việc tách thửa có thể có nhiều mục đích như:

  • Tách thửa đất để phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất;

  • Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần của thửa đất cho người khác;

  • Tách thửa khi có quyết định phân chia từ tòa án.

Điều kiện tách thửa đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024

2. Điều kiện tách thửa đất theo Luật Đất đai năm 2024

     Theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai năm 2024, Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

Thứ nhất, thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

     Thứ hai, thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

     Thứ ba, đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;

     Thứ tư, việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

     Thứ năm, các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

     Thứ sáu, trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

     Thứ bảy, trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

3. Điểm mới của về điều kiện tách thửa theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024

     Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất. Theo khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.

     Tuy nhiên, tại Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất tại Điều 220. So với Luật Đất đai năm 2013, bổ sung điều kiện tách thửa đất là điểm mới đáng chú ý, đồng thời là bước phát triển quan trọng của Luật Đất đai năm 2024. Việc bổ sung điều kiện tách thửa đất trong Luật Đất đai năm 2024 là vô cùng cần thiết, giúp cụ thể hóa các quy định pháp lý, tạo nền tảng quan trọng để việc tách thửa và hợp thửa đất được thực hiện hiệu quả, an toàn và đầy đủ, phù hợp với tinh thần của pháp luật. 

Điều kiện tách thửa đất năm 2024

4. Hỏi đáp về “Điều kiện tách thửa đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024

Câu hỏi 1. Cơ quan nào có thẩm quyền quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất đối với từng loại đất?

     Theo quy định tại khoản 4 Luật Đất đai hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 220, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.

Câu hỏi 2. Thửa đất hết thời hạn sử dụng đất có thực hiện tách thửa đất được không?

     Căn cứ khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai hiện hành quy định như sau:

Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất

1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

     Như vậy, điều kiện bắt buộc để tách thửa đất là thửa đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất. Nếu thửa đất đã hết thời hạn sử dụng đất thì không thể thực hiện tách thửa đất được.

Bài viết liên quan:

     Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề “Điều kiện tách thửa đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024”, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ với số điện thoại 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Minh Khuê

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]