Cách xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện nay

Thứ 5 , 11/11/2021, 09:35


     Cách xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện nay, hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng được chứng minh như thế nào?

Câu hỏi của bạn

     Thưa Luật sư, hiện nay tôi có một vấn đề muốn hỏi Luật sư như sau: Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được xác định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?

 Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn. Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cách xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện nayChúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn

1. Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là gì?

     Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thì tài sản chung của vợ chồng có thể hiểu là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và do vợ chồng tạo dựng ra hoặc thông qua giao dịch mà có hoặc tài sản chung được hình thành do thỏa thuận hoặc luật định.

     Thời kỳ hôn nhân là một khoản thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng hợp pháp tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân, trong thời kỳ này vợ chồng có các quyền nhân thân, quyền tài sản do pháp luật quy định. 

     Tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản của vợ chồng có trước thời kỳ kết hôn hoặc tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải do thu nhập của vợ chồng mà do người khác tặng cho, được thừa kê từ những người thân thích,.. hoặc những tài sản mà sau khi chia tài sản chung thì phần tài sản của vợ chồng đã được chia sẽ là tài sản riêng của mỗi người.

2. Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

     Theo nguyên tắc chung, tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng là những tài sản được hình thành trên cơ sở có sự đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp công sức của vợ và chồng hoặc dựa trên các căn cứ khác do pháp luật quy định.

2.1 Xác định tài sản chung theo quy định của pháp luật

     Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra;

  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

  •  Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Trong đó, theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:

- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm các khoản nêu tại Điều 9 Nghị định 126/2014 gồm:

- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi vợ hoặc chồng nhận được về ưu đãi người có công hoặc gắn với nhân thân của người đó.

- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

  • Thu nhập hợp pháp khác.

- Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2.2. Xác định tài sản chung theo thỏa thuận của vợ chồng.

     Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác định theo văn bản thỏa thuận có hiệu lực pháp luật được quy định tài Điều 47 đến Điều 49 Luật hôn nhân gia đình 2014. Trường hợp, văn bản thỏa thuận vô hiệu theo Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

     Như vậy, để thỏa thuận tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng hay thỏa thuận đưa tài sản riêng vào tài sản chung thì bạn cần phải căn cứ theo quy định của pháp luật để tránh trường hợp văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung bị vô hiệu.

3. Xác định tài sản riêng của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện nay?

     Để xác định tài sản riêng của vợ chồng có thể căn cứ vào thời điểm có tài sản đó có trước kết hôn hay trong thời hôn nhân.

3.1. Tài sản có trước khi kết hôn

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật hôn nhân gia đình 2014 cụ thể như sau:

- Thời điểm lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng: trước khi kết hôn.

- Hình thức văn bản thảo thuận: phải được công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được các lập từ ngày đăng ký kết hôn.

- Nội dung cơ bản của thỏa thuận: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;..

3.2. Tài sản có trong thời kỳ hôn nhân

  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • ​Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ chồng căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:

- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;

​- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

     Như vậy, những tài sản riêng của vợ chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân mà được tặng, cho, thừa kế riêng và phải có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản đồng thời trước đó không có thỏa thuận xác lập là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc thực hiện các giao dịch khác thì được xác định là tài sản riêng.

Hỏi đáp về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi hoa lợi, lơi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng được xác định tài sản riêng hay là tài sản chung của vợ chồng?

     Căn cứ theo Điều 33, 40, 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì có thể chia 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng được các bên thỏa thuận là tài sản riêng thì hoa lợi lợi tức phát sinh sẽ là tài sản riêng của bạn.

Trường hợp 2: Căn cứ vào sự thỏa thuận của vợ chồng trong bản thỏa thuận để xác định hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng. Với điều kiện là thỏa thuận của vợ chồng về vấn đề này tuân thủ quy định của pháp luật và không thuộc trường hợp thỏa thuận bị vô hiệu tại Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

     Như vậy, bạn căn cứ vào trường hợp cụ thể của  mình để xác định hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của bạn là tài sản chung hay riêng.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Tài sản riêng của vợ/ chồng được chứng minh như thế nào?

    Để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:

  • Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
  • Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc thỏa thuận chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ).
  • Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
  • Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…

      Do đó, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào bạn đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi yêu cầu chia tài sản chung để xác định tài sản riêng của mình.

Câu hỏi 3: Quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng được xác định theo pháp luật như thế nào?

     Căn cứ theo Điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  • Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  • Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  • Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

     ​Như vậy, vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của vợ chồng.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về cách xác định tài sản tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng hiện nay, thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng được lập như thế nào? Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về vấn đề xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng: chuẩn bị, soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng, văn bản thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng;...

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com