Ai phải chịu án phí khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành

Thứ 6 , 08/11/2024, 08:44


       Khi thực hiện thủ tục ly hôn, bên cạnh những vấn đề về nuôi con, chia tài sản thì việc xác định ai phải chịu án phí ly hôn cũng là một nội dung được các bên quan tâm. Trong bài viết này, Luật Toàn Quốc xin cung cấp thông tin chi tiết hơn về vấn đề xác định ai phải chịu án phí khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành.

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi theo quy định pháp luật thì khi ly hôn ai sẽ phải chịu án phí? Rất mong sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về ai phải chịu án phí khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

1. Án phí khi ly hôn là gì?

       Án phí khi ly hôn là khoản tiền phải nộp cho ngân sách để Tòa án tiến hành giải quyết ly hôn cho các bên có yêu cầu. Án phí khi ly hôn được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2. Khi ly hôn ai phải chịu án phí ?

       Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Khi thực hiện thủ tục ly hôn, căn cứ theo khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

“5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;

b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

c) Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;

đ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

e) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng”.

        Như vậy, người phải chịu án phí khi ly hôn được xác định như sau:

  •    Thứ nhất: Trong trường hợp ly hôn đơn phương thì Bên nộp đơn xin ly hôn sẽ phải nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch.
  •    Thứ hai: Trường hợp các bên thỏa thuận và thống nhất ly hôn thì mỗi bên phải nộp một nửa án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch.
  •    Thứ ba: Trong trường hợp ly hôn mà vợ chồng thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu Tòa án ghi nhận vào bản án: Các bên sẽ chỉ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch. Các bên không phải chịu án phí trên phần giá trị tài sản mà mình nhận được từ việc phân chia tài sản chung.
  •    Thứ tư: Trong trường hợp ly hôn mà có tranh chấp về tài sản chung giữa vợ và chồng thì ngoài án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch, các bên còn phải chịu mức án phí được xác định theo từng tình huống cụ thể sau:

- Nếu các bên không thỏa thuận được việc phân chia tài sản: Mỗi bên (vợ/chồng) sẽ chịu thêm án phí trên phần giá trị tài sản mà mình nhận được từ việc phân chia tài sản chung.

- Nếu các bên thỏa thuận được việc phân chia tài sản ở giai đoạn sau hòa giải và trước khi mở phiên tòa thì mỗi bên (vợ/chồng) chỉ phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

- Nếu các bên chỉ thỏa thuận được việc chia một số tài sản chung thì các mỗi bên vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung.

  •   Thứ năm: Trường hợp các bên chỉ thỏa thuận được việc chia một số nghĩa vụ về tài sản chung thì các mỗi bên vẫn phải chịu án phí đối với nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
  •   Thứ sáu: Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác (người thứ ba) thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận giải quyết vụ án thì người thứ ba phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện. Nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

3. Người chịu án phí ly hôn phải nộp bao nhiêu tiền ?

         Dựa theo danh mục án phí, lệ phí ban hành theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

3.000.000 đồng

1.3

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

         Theo quy định, vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

         Như vậy, mức án phí khi ly hôn phải nộp được xác định dựa vào việc các bên khi ly hôn có tranh chấp về tài sản hay không. Nếu không có tranh chấp về tài sản thì mức án phí là 300.000 đồng. Nếu các bên có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự sẽ phải nộp thêm mức án phí cố định kèm theo phần trăm giá trị tài sản có tranh chấp theo biểu mục trên.

4. Án phí ly hôn được nộp vào thời điểm nào?

         Căn cứ điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“ 1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo”.

        Như vậy, sau khi nhận hồ sơ ly hôn từ người nộp đơn ly hôn, Thẩm phán sẽ xem xét vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Nếu thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người nộp đơn. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí cho cơ quan thi hành án dân sự và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí có thể kéo dài thêm).  

5. Hỏi đáp về án phí khi ly hôn

Câu hỏi 1: Trường hợp nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn thừa so với án phí được quy định trong bản án ly hôn thì người nộp tiền có được hoàn trả tiền thừa không?

        Căn cứ khoản 3 điều 144 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 144. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được

3. Người đã nộp tiền tạm ứng án hí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.

        Như vậy, khi nộp thừa tiền tạm ứng án phí ly hôn thì người nộp tiền sẽ được cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục để hoàn trả tiền thừa.  

Câu hỏi 2: Khi ly hôn, bên thuộc đối tượng giảm án phí đồng ý nộp hộ cả án phí cho bên còn lại thì phần án phí nộp hộ có được giảm không?

        Căn cứ theo khoản 3 điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

“3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm”.

        Như vậy, theo quy định thì phần án phí được nộp hộ từ người thuộc đối tượng giảm án phí sẽ không được giảm. Người nộp thay chỉ được giảm 50% đối với phần án phí của mình, còn với phần án phí nộp thay sẽ phải nộp toàn bộ.

        Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về việc xác định ai phải chịu án phí khi ly hôn. Để được tư vấn các vấn đề khác chi tiết hơn, quý khách hàng có thể tham khảo các dịch vụ mà Luật Toàn Quốc cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về xác định ai phải chịu án phí khi ly hôn

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về người nộp án phí ly hôn, mức nộp và các vấn đề khác liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về xác định ai phải chịu án phí khi ly hôn tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Tiến Anh

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]