Người lao động vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc phải bồi thường thế nào?

Thứ 6 , 06/05/2022, 03:21


Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình, nhiều trường hợp người lao động phải đáp ứng thời gian báo trước khi nghỉ việc.    

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Tôi chuẩn bị xin nghỉ tại công ty hiện tại để về quê sinh sống, tôi không biết theo quy định pháp luật tôi phải xin nghỉ với công ty trước bao nhiêu ngày, nếu như tôi vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc thì có phải bồi thường gì không? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc phải bồi thường thế nào, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

1. Người lao động nghỉ việc phải báo trước cho người sử dụng lao động bao nhiêu ngày?

    Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 và điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  •  Ít nhất 45 ngày: Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  •  Ít nhất 30 ngày: Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 - 36 tháng;
  •  Ít nhất 03 ngày: Làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  •  Thời hạn báo trước với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài như sau:

            + Ít nhất 120 ngày: hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

            + Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động: hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

2Các trường hợp nghỉ việc không cần báo trước?

     Đây là những trường hợp ngoại lệ mà người lao động được phép tự ý nghỉ việc không phải báo trước và người lao động cũng sẽ không phát sinh bất cứ trách nhiệm nào đối với người sử dụng lao động, những trường hợp này thuộc hoàn toàn do lỗi của người sử dụng lao động, căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, bao gồm:

  •  Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019 (trường hợp tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác với hợp đồng lao động có sự đồng ý của người lao động);
  • Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 (là trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi cách khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn);
  • Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp hai bên người người sử dụng lao động, người lao động có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng (thông tin phải cung cấp trung thực cho người lao động gồm: công việc; địa điểm làm việc; điều kiện làm việc; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; an toàn; vệ sinh lao động; tiền lương; hình thức trả lương; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu).

3. Nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu?

     Như đã đề cập, nếu lỗi dẫn tới người lao động nghỉ việc xuất phát từ người sử dụng lao động đã được liệt kê cụ thể trong 07 trường hợp tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì, do đó vấn đề bồi thường thiệt hại sẽ không được đặt ra trong các trường hợp này.

     Nếu như việc chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp nghỉ việc không báo trước quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì khi vi phạm người lao động sẽ phải có trách nhiệm bồi thường các khoản tiền được quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 như sau: 

  • Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
  • Khoản tiền lương ứng với tiền lương theo Hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
  • Chi phí đào tạo (nếu người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).

      Ngoài ra, khi nghỉ việc không báo trước, người lao động cũng sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động. Dù phải bồi thường các khoản tiền trên nhưng người lao động vẫn sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán và tiền phép hằng năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết cũng sẽ được người sử dụng lao động chi trả đủ.

4. Hỏi đáp về vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc phải bồi thường thế nào:

Câu hỏi 1: Trong trường hợp người lao động đang nghỉ thai sản thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

     Căn cứ vào khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

     Như vậy, trong thời gian người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái quy định của pháp luật. Tronhg trường hợp này người lao động có thể khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Câu hỏi 2:  Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ gì đối với người lao động?

     Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

     Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

     Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

     Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước theo quy định thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

      Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.

      Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài các khoản tiền người sử dụng lao động phải trả nêu trên, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc phải bồi thường thế nào:

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc phải bồi thường thế nào và các vấn đề khác liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về quy định về vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc phải bồi thường thế nào tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Đinh Nga

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com