Trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm

Thứ 2 , 18/10/2021, 16:23


Khi bị mất việc, người lao động luôn là bên chịu ảnh hưởng,thiệt thòi nhiều nhất. Vì vậy, khi bị chấm dứt hợp đồng, không phải lao động nào cũng biết rõ các khoản trợ cấp mình có thể nhận để có thể đảm bảo mình được hưởng trọn vẹn quyền lợi nhất. Dưới đây là những thông tin chi tiết về trợ cấp mất việc làm theo quy định mới nhất.

Câu hỏi của bạn:

   Xin chào Luật sư, do ảnh hưởng của dịch bệnh covid 19, tôi đã bị mất việc do công ty phải cắt giảm nhân lực nhằm duy trì hoạt động công ty. Vậy, tôi có được hưởng trợ cấp mất việc làm không ạ? Mong được Luật sư tư vấn giúp về trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định mới nhất hiện nay ạ.Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Câu trả lời của Luật sư:

   Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý

1. Khái niệm trợ cấp mất việc làm là gì?

     Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019: 

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

...............

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

     Theo quy định tại Điều 42, 43 luật này, Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc:

2.1 Trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động 2019

     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 47 BLLĐ 2019 quy định:

Điều 47: Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2.2 Trường hợp theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 BLLĐ 2019

     Căn cứ Khoản 5 Điều 42 BLLĐ 2019 quy định:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

     Căn cứ quy định về hai trường hợp trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động mà đáp ứng đủ các điều kiện:

1 - Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

2 - Bị mất việc làm do:

- Thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;

- Lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

- Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

- Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

 3. Cách tính trợ cấp mất việc làm 

     Căn cứ theo Điều 47 BLLĐ năm 2019, người lao động đủ điều kiện sẽ được nhận mức trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp                
     Tuy nhiên, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm nhưng thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động phải trả ít nhất 02 tháng tiền lương cho người lao động.

4. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm

     Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145 nêu rõ, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Cụ thể:

Thời gian làm việc tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia BHTN - Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

 

5. Câu hỏi liên quan tới trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm

Câu hỏi 1: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?

    Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

     Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

 Câu hỏi 2: Thời gian đã tham gia BHTN gồm những thời gian nào?

    Thời gian đã tham gia BHTN gồm:

+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;

+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hồ sơ, trình tự, thủ tục, hoặc các vấn đề khác liên quan đến trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định pháp luật mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                     Chuyên viên: Lâm Phương

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]