Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động
Thứ 6 , 15/11/2024, 08:30
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư, tôi là công nhân của nhà máy sản xuất ống thép. Không may, tôi bị tai nạn trong quá trình lao động tại nhà máy. Tôi băn khoăn liệu trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động được luật pháp quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn sự tư vấn từ Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
1. Tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là rủi ro thường trực trong quá trình làm việc. Tùy thuộc vào đặc thù ngành nghề mà người lao động (NLĐ) sẽ có thể đối mặt với những tai nạn lao động khác nhau. Theo quy định tại khoản 8, điều 3, Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động được hiểu như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
…
Như vậy, tai nạn lao động theo luật định cần thỏa mãn hai yếu tố sau:
-
Gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho NLĐ
-
Xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động
Những tai nạn không thỏa mãn hai điều kiện trên thì không được xét là TNLĐ và không được hưởng những quyền lợi của NLĐ khi bị tai nạn lao động.
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động
NSDLĐ và NLĐ có mối quan hệ pháp lý tương quan với nhau thông qua hợp đồng lao động. Trong quá trình lao động, nếu NLĐ bị tai nạn lao động ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của NLĐ thì NSDLĐ có những trách nhiệm bắt buộc theo quy định của pháp luật. Cụ thể, khoản 3, điều 4, Luật an toàn vệ sinh lao động điều chỉnh vấn đề này như sau:
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Có thể thấy pháp luật hiện hành đã quy định chặt chẽ về nghĩa vụ bắt buộc của NSDLĐ trong trường hợp NLĐ bị tai nạn lao động trong quá trình lao động. Những trách nhiệm của NSDLĐ theo luật hiện hành nhằm mục đích bảo vệ lợi ích hợp pháp của NLĐ khi bị tai nạn lao động.
3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động trong những trường hợp đặc thù
Như đã phân tích ở trên, tai nạn lao động là những rủi ro khôn lường xảy ra trong quá trình lao động. Trong những trường hợp đặc thù theo quy định tại điều 39, Luật an toàn vệ sinh lao động thì NSDLĐ cần thực hiện những trách nhiệm về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp NLĐ bị tai nạn lao động dưới đây:
Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động
1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật này.
2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này.
4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
Vậy, khi NLĐ bị tai nạn lao động thì NSDLĐ vừa có trách nhiệm khắc phục vấn đề, vừa có trách nhiệm bồi thường, trợ cấp cho NLĐ theo những quy định tại điều 38, điều 39 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
4. Hỏi đáp về vấn đề Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động
Câu hỏi 1: Nếu gặp tai nạn giao thông trên đường tới nơi làm việc thì có phải là tai nạn lao động theo luật định không?
Khoản 2, điều 39, Luật an toàn vệ sinh lao động quy định vấn đề này như sau:
Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động
…..
2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này
…..
Trường hợp NLĐ bị lao động bị tai nạn giao thông khi tới nơi làm việc mà theo tuyến đường và thời gian hợp lý tại khoản 2, điều 39, Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì NSDLĐ sẽ có trách nhiệm trợ cấp cho NLĐ theo quy định tại khoản 5, điều 38 của Luật này.
Câu hỏi 2: NSDLĐ có nghĩa vụ chi trả tiền viện phí cho NLĐ khi bị tai nạn lao động không?
NSDLĐ có nghĩa vụ chi trả tiền viện phí cho NLĐ khi bị tai nạn lao động theo quy định tại khoản 2, điều 38, Luật an toàn vệ sinh lao động 2015. Cụ thể:
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
….
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
…..
Vậy NSDLĐ có nghĩa vụ thanh toán các chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho NLĐ bị tai nạn lao động theo đúng quy định của pháp luật.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật toàn quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Ngọc Bích
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]