Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07


     Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ cho công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ cho công ty đã được thành lập. Theo đó, pháp luật đã quy định nhiều hình thức góp vốn khác nhau, trong đó có góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

     Khoản 10, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

     Với quy định này, có thể hiểu góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong các hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cá nhân, tổ chức muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất của mình cho công ty được nhận vốn góp.

2. Điều kiện để được góp vốn bằng quyền sử dụng đất

     Theo quy định tại Điều 188, Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện như sau:

  • Có Giấy chứng nhận (trừ trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không được cấp Giấy chứng nhận)
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

     Ngoài ra, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

3. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

     Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP). Theo đó:

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

  • Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

​2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ các điều kiện thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì tiến hành các công việc sau:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã

     Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì phải thực hiện theo thủ tục sau:

  •  Thực hiện góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự
  • Sau khi nhận hồ sơ góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người góp vốn bằng tài sản
  • Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
  • Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định.

4. Hỏi đáp về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Câu hỏi 1: Theo quy định pháp luật có được thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp không?

     Việc thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp được pháp luật cho phép, tuy nhiên phải đáp ứng thêm điều kiện quy định tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 về điều kiện nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Theo đó, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhận nhận góp vốn khi có đủ các điều kiện:

  • Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn để thực hiện dự án
  • Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
  • Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Câu hỏi 2: Khi nào thì chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất?

     Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Hết thời hạn góp vốn
  • Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn
  • Bị thu hồi theo quy định của Luật Đất đai
  • Bên góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể
  • Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện
  • Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bj chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quý khách xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hải Đường

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]