Quy định pháp luật về thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Thứ 5 , 14/09/2023, 12:05


     Cho thuê lại quyền sử dụng đất là một giao dịch phổ biến trong nền kinh tế thị trường, giúp cho người sử dụng đất có thể hưởng được lợi ích từ quyền sử dụng đất của mình mà không cần trực tiếp khai thác đất đai. Vậy điều kiện, thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào, hãy cùng Luật Toàn quốc tìm hiểu trong bài viết này.

1. Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?

     Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa về cho thuê lại quyền sử dụng đất, tuy nhiên với cách hiểu thông thường thì có thể hiểu: cho thuê lại quyền sử dụng đất là hình thức tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất sau đó cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê lại quyền sử dụng đất phù hợp với các quy định của pháp luật đất đai.

2. Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất

     Tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

     Như vậy, căn cứ vào Điều 188 trên thì điều kiện thực hiện việc cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

     Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên thì khi cho thuê lại quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng điều kiện tại 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai năm 2013. Cùng với đó là phải tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, và việc cho thuê lại quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. 

3. Thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất

     Tại khoản 1 và 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng như sau: 

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
  • Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp
  • Văn bản chấp nhận (nếu có yêu cầu cung cấp)

Bước 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  •  Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  •  Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

     Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bước 3: Nhận kết quả. Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, thì thời gian thực hiện thủ tục cho thuê lại đất là 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Và không quá 13 ngày làm việc đối với các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

 

4. Hỏi đáp về thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi người sử dụng đất có những quyền gì?

     Căn cứ Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất có các quyền chung sau: 

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

     Ngoài ra tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định về các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi, tôi đang muốn góp vốn vào một công ty cổ phần vậy tôi có quyền dùng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn vào công ty hay không?

     Căn cứ khoản 1 Điều 167 thì người sử dụng đất có quyền thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Do đó, người sử dụng đất có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Bài viết liên quan đền Quy định pháp luật về thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất

     Mọi thắc mắc liên quan đến Quy định pháp luật về thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất, quý khách có thể liên hệ đến hoặc để được hỗ trợ tư vấn về đất đai tại Hà Nội thì liên hệ đến tổng đài 19006178

Luật Toàn quốc xin trân thành cảm ơn/

Chuyên viên: Việt Hùng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com