Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật hiện hành

Thứ 3 , 12/11/2024, 09:09


Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật hiện hành. Thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động thuộc về ai theo quy định hiện nay.

 Câu hỏi của bạn:

   Thưa Luật sư, Luật sư cho hỏi thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư:

    Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:  

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

​​Nội dung tư vấn:

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được hiểu như thế nào?

     Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác mà khi kết thúc thời hạn đó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý theo điều kiện do luật định. Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được xử lý kỷ luật người lao động trong thời hạn theo luật định, hết thời gian này sẽ không được xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm.

2. Quy định pháp luật về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

    Theo Điều 123 bộ luật lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:

Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong vòng 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; nếu hành vi vi phạm có liên quan trực tiếp đến tài chính , tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh donh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng. Trường hợp hết thời hạn đó thì việc xử lý kỷ luật lao động không thể được thực hiện nữa trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 123 Bộ luật lao động.

3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

     Theo khoản 2, 3 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động chỉ có thể áp dụng 01 hình thức xử lý kỷ luật đối với 01 hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động. Trường hợp có nhiều hành vi vi phạm cũng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

     Theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019, có 04 hình thức xử lý kỷ luật mà pháp luật cho phép người sử dụng lao động thực hiện, đó là:

  • Khiển trách.
  • Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
  • Cách chức;
  • Sa thải.

    Mặt khác, khi xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc:

  • Phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
  • Người lao động phải có mặt và được bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Nếu người lao động là người dưới 18 tuổi phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
  • Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm có khả năng bị sa thải;

+ Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

  • - Không xử lý người vi phạm kỷ luật trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.

4. Hỏi đáp về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động? Tôi cảm ơn!

     Theo điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do sau bao lâu thì bị sa thải? Tôi cảm ơn!

    Theo quy định tại khoản 3 điều 126 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng; hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.

    Như vậy, nếu bạn tự ý nghỉ việc không có lý do mà chưa quá tổng số ngày pháp luật quy định thì không bị sa thải vì lý do tự ý bỏ việc.

Câu hỏi 3: Khi nào người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải?

    Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật hiện hành..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]