Quy định pháp luật về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Thứ 4 , 01/06/2022, 06:40


Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cách xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Hãy tìm hiểu bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã làm việc tại công ty được 02 năm. Mới đây tôi và công ty có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật Lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

Nội dung tư vấn:

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động 2019, người lao động được trả trợ cấp thôi việc phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

     1. Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

     2. Chấm dứt hợp đồng lao động theo một số căn cứ sau:

  • Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng;
  • Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
  • Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án;
  • Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc chết. Người lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật;
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

     Như vậy khi người lao động đáp ứng các điều kiện trên sẽ được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc theo quy định.

2. Cách xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

     Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc mất việc được xác định theo Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 Khoản 3, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: 

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

.............

2.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

............

     Cụ thể:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

=

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc cho NSDLĐ

-

Thời gian đã tham gia BHTN

-

Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

Trong đó:

  • Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
  1. Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;

  2. Thời gian thử việc;

  3. Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

  4. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

  5. Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

  6. Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

  7. Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

  8. Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115;

  9. Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm:
  1. Thời gian người lao động đã tham gia BHTN theo quy định của pháp luật;

  2. Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng).

     Trong trường hợp thời gian làm việc của người lao động có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

3. Mức hưởng trợ cấp thôi viêc

     Căn cứ theo Khoản 3 Điều 46 và Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Tiền trợ cấp

thôi việc

=

1/2

x

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

-

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Hỏi đáp về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Câu hỏi 1:Thủ tục nhận trợ cấp thôi việc?

     Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.

     Pháp luật không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.

     Theo Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 Doanh nghiệp phải thanh toán  trong thời hạn 14 ngày theo quy định tại, trừ các trường hợp khác theo luật quy định.

Câu hỏi 2: Không trả trợ cấp thôi việc, công ty có bị phạt không?

     Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về thì quy định: Doanh nghiệp không trả hoặc không trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ theo quy định của pháp luật bị phạt theo các mức sau:

  • Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 05 NLĐ.
  • Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 NLĐ.
  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 đến 100 NLĐ.
  • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 đến 300 NLĐ.
  • Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Lê Hằng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com