Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm
Thứ 6 , 15/11/2024, 08:30
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư, Pháp luật quy định thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm như thế nào? Tôi mong muốn Luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này. Tôi cảm ơn sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm là bao lâu, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Nội dung tư vấn:
1. Trợ cấp mất việc làm là gì?
Trợ cấp mất việc là khoản tiền chi trả nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho người lao động ở hầu hết các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động kinh doanh. Khi người lao động có thời gian làm việc và gắn bó với doanh nghiệp đủ lâu, vì một lý do nào đó họ không thể tiếp tục sử dụng lao động đó nữa hoặc không bố trí được công việc phù hợp khoản trợ cấp này sẽ được gửi đến người lao động.
Như vậy trợ cấp mất việc được hiểu là một khoản chi trả từ người sử dụng lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc.
Trợ cấp mất việc được thực hiện theo quy định của Pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động, giúp người lao động có thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản trong một thời gian nhất định khi chưa tìm được việc làm mới phù hợp.
2. Trường hợp nào người lao động được nhận trợ cấp mất việc làm?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 47. Trợ cấp mất việc
1. Người sử dụng lao động trở trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Căn cứ khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
Theo đó những trường hợp người lao động được nhận trợ cấp mất việc khi mất việc vì những lý do sau:
- Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
- Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
- Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
- Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
- Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm:
Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định rằng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Cách tính thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm cụ thể như sau:
Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
Như vậy: Theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
4. Hỏi đáp về thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm:
Câu hỏi 1: Tôi làm việc ở doanh nghiệp từ năm 2020 đến năm 2023 và có đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ thì thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm là bao nhiêu?
Theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
- Tổng thời gian làm việc thực tế là 3 năm (từ năm 2020 đến 2023)
- Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 3 năm
- Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp = 3 - 3 = 0
Như vậy thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm của bạn bằng 0.
Câu hỏi 2: Người sử dụng lao động không trả trợ cấp mất việc sẽ bị xử phạt như thế nào?
Người sử dụng lao động không trả trợ cấp mất việc cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
- Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động
- Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người trở lên.
Đồng thời Người sử dụng lao động bị buộc trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc làm tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn ! Chuyên viên: Thu Thủy
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]