Quy định tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2022

Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08


     Hiện nay theo quy định pháp luật hiện hàn mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu. Từ ngày 1/7/2022 có quy định tăng lương tối thiểu lên bao nhiêu và đối tượng được tăng gồm những ai?

Câu hỏi của bạn       

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay tôi thấy một số thông tin về việc tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2022. Vậy mức lương tối thiểu vùng tăng bao nhiêu và áp dụng cho những đối tượng nào? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tăng lương tối thiểu vùng, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề tăng lương tối thiểu vùng như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị quyết 63/2022/NQ-CP
  • Nghị định 90/2019/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

1. Lương tối thiểu vùng là gì?

     Lương tối thiểu vùng là mức lương do Chính phủ quy định. Đây là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận. Theo đó, trong mọi trường hợp người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng này kể cả khi được sự đồng ý của người lao động.

2. Quy định tăng lương tối thiểu vùng

     Hiện nay lương tối thiểu vùng được quy định tại nghị định 90/2019/NĐ-CP. do ảnh hưởng của dịch Covid-19, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 chưa tăng.  Lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến nay như sau:

  • Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
  • Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
  • Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
  • Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

      Theo nghị quyết 63/2020/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ lao động – Thương binh và xã hội khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong tháng 5 năm 2022

      Hiện nay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội vừa bắt đầu lấy ý kiến các bộ ngành, cơ quan, hiệp hội về Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu, áp dụng với lao động làm việc theo hợp đồng trong doanh nghiệp.

      Theo dự thảo, mức lương tối thiểu được đề xuất tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu hiện hành. 

      Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho rằng, việc xác định mức điều chỉnh lương tối thiểu nêu trên dựa trên cơ sở tăng 5,3% để bảo đảm đủ mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ và tăng thêm 0,7% để cải thiện thêm tiền lương cho người lao động.

     Mức điều chỉnh này có sự chia sẻ, hài hòa lợi ích của người lao động và doanh nghiệp, vừa chú ý cải thiện đời sống cho người lao động, vừa chú ý đến việc bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

     Như vậy, có thể thấy theo dự thảo của Bộ lao động –Thương binh và xã hội thì lương tối thiểu vùng có thể tăng từ ngày 1/7/2022. Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được đề xuất tăng 6% so với mức lương tối thiểu vùng hiện hành. Cụ thể:

  • Mức 4.680.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
  • Mức 4.160.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
  • Mức 3.640.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
  • Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

     Đối với lao động đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề được trả mức lương Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

  • Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
  • Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
  • Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
  • Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
  • Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
  • Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
  • Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
  • Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề

3. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho những đối tượng nào

     Theo quy định tại điều 2 nghị định 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho những đối tượng sau:

  • Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
  • Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).

4. Hỏi đáp về tăng lương tối thiểu vùng

Câu hỏi 1: Doanh nghiệp trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị xử phạt như thế nào?

     Theo quy định tại khoản 3, điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP doanh nghiệp trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định sẽ bị xử phạt như sau:

     Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

     Như vậy mức xử phạt đối với hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn lương tối thiểu vùng sẽ phụ thuộc vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động trả lương thấp hơn quy định.

Câu hỏi 2: Ở Hà Nội có phải tất cả các quận, huyện đều được xác định là địa bàn ở vùng I không?

     Theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP những địa bàn thuộc Vùng I tại Hà Nội gồm:

  • Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa,  Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân.
  • Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì,  Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ
  • Thị xã Sơn Tây

     Những địa bàn thuộc Vùng II tại Hà Nội gồm:

  • Các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Mỹ Đức

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tăng lương tối thiểu vùng

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tăng lương tối thiểu vùng và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ như mức lương cơ sở, thay đổi mức đong bảo hiểm xã hội khi tăng lương tối thiểu vùng….. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về tăng lương tối thiểu vùng tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

 

 

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]